Nb trong IELTS là gì tuyệt vời nhất 2024

Xem Nb trong IELTS là gì tuyệt vời nhất 2024

Reading là phần thứ hai của bài kiểm tra IELTS sau phần thi Listening mang thời lượng 60 phút và 40 câu hỏi. các dạng bài IELTS Reading được chia thành nhiều nhóm bài và ưng ý sở hữu từng mục đích kiểm tra thí sinh khác nhau, bao gồm: multiple choice, identifying information – writer’s views/claims, matching information, matching headings, matching features, matching sentence endings, sentence completion, summary completion, flow-chart completion,…

Mỗi dạng đều có cách khiến cho bài khác nhau để hoàn hảo hóa điểm số. Hãy cùng tậu hiểu bí quyết khiến cho yếu tố ứng sở hữu từng dạng bài IELTS Reading.

A – Tổng quan về IELTS Reading

các bài kiểm tra IELTS Reading General Training & Academic đều sẽ có các dạng đề như nhau. Tuy nhiên, vì các bài đọc trong Academic Reading đựng nhiều từ vựng có độ khó cao hơn đối chiếu General Training buộc nên band điểm cũng khác nhau giữa hai dạng đề này. Xem thêm thang điểm IELTS chi tiết và tiêu chí chấm.

Thời gian cho phần IELTS Reading dài 60 phút.

content bài đọc có 3 phần. Tổng chiều dài văn bản là 2.150 – 2.750 từ.

  • Mỗi phần cất một văn bản dài.
  • các văn bản là xác thực và được lấy từ sách, báo, tạp chí. Chúng được viết cho các đối tượng không chuyên và nhắc về các chủ đề phổ biến trong xã hội.
  • các văn bản có thể đựng tài liệu phi ngôn ngữ như sơ đồ, đồ thị hoặc hình minh họa.
  • nếu văn bản đựng các thuật ngữ chuyên môn, cuối bài đọc sẽ có phần chú yêu mê say cho các thuật ngữ.

B – các dạng bài IELTS Reading khía cạnh

1. Multiple Choice

  • Format: Đây là dạng câu hỏi trắc nghiệm quen thuộc, có các phương án A, B, C, D, E, F, G… Dạng câu hỏi này có thể đề nghị thí sinh sắm lựa một hay nhiều đáp án đúng trong số các phương án lựa sắm đưa ra.

Đây là một ví dụ cho dạng bài Multiple Choice trong IELTS Reading:

Dạng bài Multiple Choice siêu phổ biến trong phần thi IELTS Reading

  • Kỹ năng: Để khiến dạng bài này, thí sinh cần có các kỹ năng:
    • Đọc “scanning” – quét nhanh thông tin cụ thể trong bài
    • Hiểu thông tin của từng đoạn
  • Mẹo khiến bài:
    • Đọc các câu hỏi trước khi bạn đọc đoạn văn (hoặc ngược lại nếu bạn thấy thoải mái & dễ tiếp cận hơn)
    • Trong nhiều giả dụ, bạn sẽ có thể gạch bỏ tới một nửa số phương án. Hãy sắm sự khác biệt về ý nghĩa giữa các phương án lựa tậu này (đặt nó trong bối cảnh của đoạn văn), điều này sẽ định hướng bạn hiệu quả hơn đến các câu trả lời đúng.
    • ví như bạn không chấp thuận được sự khác biệt giữa các phương án này, bạn có thể phấn đấu viết lại chúng theo ý hiểu & ngôn ngữ của riêng bạn.
    • Trong ví như không còn nhiều thời gian, hoặc bạn thực sự chưa kiên cố kiên cố câu trả lời, hãy đoán. Bạn không mất điểm vì trả lời sai trong bài kiểm tra IELTS và bạn vẫn có 25% cơ hội đúng. Đừng bỏ trống đáp án – như các lời khuyên sở hữu các bài kiểm tra trắc nghiệm nhắc chung.
    • Cẩn trọng mang các câu hỏi đánh lừa.
    • giả dụ bạn hầu hết chưa biết gì về chủ đề của bài kiểm tra đọc, đừng lo lắng. IELTS Reading là một bài kiểm tra kỹ năng đọc chứ chưa đề nghị bài kiểm tra kiến lắp thêmc cá nhân.
    • Trước khi viết câu trả lời cuối cùng, hãy kiểm tra kỹ.
    • các câu trả lời sẽ theo thứ tự như cấu trúc của văn bản.
  • các bước khiến cho bài:
  1. Đọc các câu hỏi kỹ càng và cẩn thận.
  2. Lướt qua các đoạn để nắm được content bao trùm của văn bản.
  3. Gạch chân (hoặc khoanh tròn) bất kỳ từ cực nhọca nào trong câu hỏi và nháp nhanh bảng từ đồng nghĩa có thể có mặt trong phần đọc hiểu. Đọc các phương án lựa mua và gạch chân bất kỳ từ khó khăna nào. Suy nghĩ về sự khác biệt trong ý nghĩa giữa các phương án A B C D E F G này.
  4. Thử đoán trước câu trả lời đúng.
  5. Đọc đoạn văn và sử dụng các từ khó khăna, từ đồng nghĩa để bằng lòng vị trí phần đựng câu trả lời chính xác.
  6. Sau khi đã khoanh vùng của đoạn văn, đọc đoạn văn kỹ càng & mua câu trả lời đúng.
  7. mua lý do tại sao (các) câu trả lời này là đúng còn các lựa chọn khác biệti sai.
  8. Quay trở lại đọc các câu hỏi một lần nữa và đánh dấu câu trả lời cuối cùng của bạn.

    cái câu hỏi này nhằm kiểm tra khả năng hiểu thông tin khía cạnh và cụ thể của thí sinh.

    2. Identifying Information or Writer’s Views – True/False/Not Given hay Yes/No/Not Given

    Format: thừa nhận các chuỗi thông tin được đưa ra hay quan điểm của người viết trong mệnh đề câu hỏi có thể được sắm thấy trong bài hay không, và tính đúng sai của nó như thế nào.

    Kỹ năng:

      1. chấp thuận thông tin cụ thể trong đoạn
      2. Đọc quét – scanning & hiểu thông tin (T/F/NG)
      3. Hiểu quan điểm của tác giả (Y/N/NG)

        các bước khiến cho dạng bài T/F/NG:

        1. Đọc instruction một giải pháp cẩn thận. Kiểm tra kỹ xem đó là câu hỏi TRUE/ FALSE/ NOT GIVEN hay câu hỏi YES/NO/NOT GIVEN.
        2. Đọc các mệnh đề và nỗ lực hiểu ý nghĩa của từng mệnh đề. buộc phải khiến điều này trước khi bắt đầu đọc văn bản. phê chuẩn từ khó khăna trong mỗi mệnh đề 
        3. kiếm sắm các từ đồng nghĩa có thể thành lập trong văn bản và lưu ý các từ all, some, always, often. Như đã nhắc, chúng sẽ khiến thay đổi ý nghĩa của câu.
        4. Đọc lại Q1 và đọc quét đoạn đầu tiên hoặc thứ hai, để tậu từ cạnh tranha hoặc từ đồng nghĩa. Đọc lướt nhằm thừa nhận vị trí của câu trả lời nhưng cần đọc khía cạnh lúc đã khoanh vùng được thông tin để quyết định xem đáp án mà bạn đang search là TRUE, FALSE hay NOT GIVEN.
        5. Đưa ra quyết định của bạn. Hãy nhớ xem xét ba điều sau:
          • Để là TRUE, thông tin nên khớp chính xác ngay cả lúc các từ khác nhau.
          • Hãy xem xét kỹ các từ all, some, always, often… có thể thay đổi nghĩa.
          • Để là FALSE, thông tin cũng cần có đầy đủ nhưng ngược nghĩa sở hữu đoạn văn mà thôi
          • ví như bạn đang loay hoay search câu trả lời mà không thấy thì có lẽ nó vốn ko thành lập, tức là NOT GIVEN.
          1. Lặp lại quy trình này cho những câu hỏi còn lại.

            Mẹo lúcến cho bài:

              1. Hiểu ý nghĩa của mỗi dạng câu trả lời
                1. Yes/True = phần thông tin tương ứng được sắm thấy trong đoạn văn
                2. No/False = phần đối nghịch của thông tin tương ứng được tậu thấy trong đoạn văn
                3. Not given = phần thông tin ko được chọn thấy trong đoạn văn
                4. Paraphrase lại những mệnh đề trước lúc kiếm mua vị trí câu trả lời
                5. những câu trả lời sẽ tới theo thứ tự thông tin trong bài đọc

                  3. Matching Headings

                  Format: chọn một heading – tiêu đề từ danh sách cho sẵn yêu yêu ham mê có content chính của mỗi đoạn văn trong bài đọc.

                  Kỹ năng cần đề nghị có để lúcến bài:

                    1. Hiểu ý nghĩa của đoạn văn
                    2. đồng ý sự khác nhau giữa ý chính và những ý bổ trợ
                    3. Hiểu ý bao trùm của toàn bộ đoạn văn hay phần bố cục được hỏi

                      Mẹo lúcến bài:

                        1. Đọc kỹ những headings trước lúc đọc tới những đoạn văn
                        2. Sẽ thường có ko ít headings hơn bạn cần
                        3. đối chiếu headings kỹ càng trước lúc ghép nối vào những đoạn
                        4. những câu trả lời ko đến theo thứ tự

                          những bước lúcến cho cho bài:

                          1. Đọc tiêu đề và gạch chân những từ cực nhọca chính
                          2. Đọc đoạn văn
                          3. Ghép nối tiêu đề có đoạn văn
                          4. Kiểm tra và viết đáp án vào Answer Sheet

                            4. Matching Paragraph Information

                            Format: Dạng bài này gần giống như Matching Headings, nhưng thay vì search thông tin chủ đề khiến title cho đoạn văn thì bạn đề nghị kiếm tậu thông tin trong những lựa chọn từ A-H nằm trong đoạn văn nào của bài đọc: Ghép nối những thông tin được cho trong câu hỏi sở hữu những thông tin tậu thấy ở một trong những đoạn văn của bài đọc.

                            Kỹ năng:

                              1. chấp thuận chính xác thông tin
                              2. Đọc lướt để search thông tin

                                Mẹo khiến bài:

                                  1. Paraphrase thông tin trong câu hỏi
                                  2. chọn đúng đoạn văn cần 
                                  3. những câu trả lời ko theo thứ tự, hãy cẩn trọng
                                  4. ko hẳn tất cả những đoạn văn đều cần bắt buộc dùng tới

                                    những bước khiến cho bài:

                                    1. Đọc câu hỏi & những phương án lựa tậu trước. Gạch chân từ nặng nềa quan trọng, nghĩ về những từ đồng nghĩa và paraphrase những mệnh đề theo ngôn ngữ của bạn.
                                    2. mau chóng đọc lướt văn bản đọc để nỗ lực hiểu ý nghĩa chung của văn bản. 
                                    3. Đọc những câu hỏi một lần nữa và dự báo đoạn nào có cất câu trả lời.
                                    4. Scanning những đoạn văn bản. Viết những từ khó khăna quanh đó những đoạn văn bản và chú ý để kiếm chọn điểm giống nhau mang từ cực nhọca trong những mệnh đề.
                                    5. Kiểm tra lại những mệnh đề thông tin và đánh dấu câu trả lời ví như đúng. giả dụ chưa cảm thấy thuyết phục, hãy chuyển sang những đoạn khác và quay lại có đoạn thông tin này sau.

                                      Bài dòng & so mang

                                      • Buớc 1: Đọc cả 6 mệnh đề để nắm content chính của toàn đoạn.
                                      • Bước 2: Đọc lướt văn bản tổng quan và viết ra một vài từ khó khăna quanh đó bất kỳ đoạn nào, ví dụ:
                                      • Bước 3: Nhìn lại những mệnh đề. ko có tên, số, địa điểm hoặc ngày tháng – những từ khó khăna dễ dàng để scanning, do đó bạn cần kiếm sắm thông tin yêu mê say mang những ghi chú đã note bên cạnh đoạn văn.

                                      Ngay chớp nhoáng tôi chú ý vào mệnh đề thứ hai (15) vì tôi nhớ một đoạn về những lựa chọn liên quan đến cái xe họ sắm và bí quyết họ lái.

                                        Câu 15: how driving habits contribute to road problems

                                      Tôi đã viết people’s choices – what car / how drive’ ko kể đoạn văn và đây là một ý đủ gần mang thông tin trong mệnh đề.

                                      sở hữu những ghi chú trên, tôi đã có thể sắm lại đoạn văn một bí quyết nhanh gọn và bây giờ đọc nó một bí quyết yếu tố để xem thông tin có thực sự khớp hay ko.

                                      chính đồ vậtc câu sau đây có chứa thông tin tôi cần:

                                      But fuel consumption and exhaust emissions depend on which cars are preferred by customers and how they are driven.

                                      Vậy đáp án là 15 – F.

                                      Câu 17:  the writer’s prediction on future solutions

                                      Tôi tậu mệnh đề này vì kể về sau này buộc nên hy vọng nó sẽ ở gần cuối đoạn văn. Hơi may rủi nhưng cũng cực kỳ đáng để an toàn chi phí chi phí thời gian. Tôi có thể bỏ qua và quay lại sau nếu có thể mua thấy câu trả lời nhanh gọn.

                                      Tôi cũng nhớ rằng tôi đã viết những ghi chú liên quan đến ‘solution’, bên cạnh hai đoạn văn (G và H), vì thế đây có thể là một gợi ý.

                                      Tôi đọc đoạn G và H chi tiết hơn. Đoạn G bắt đầu, ‘Some argue…’ Tôi đọc lướt qua để xác định rằng nó ko thay đổi ý kiến của người viết. Tiếp tục chuyển sang đoạn H.

                                      ‘A more likely scenario…’ là biện pháp thể hiện hiển nhiên quan điểm của người viết hoặc đoán trước về những fakei pháp. Tôi lập tức đọc lướt để kiểm tra xem đây có bắt buộc là chủ đề của đoạn văn ko. Và đúng, 17 – H.

                                      • Bước 5:  Câu 18: the increasing use of motor vehicles

                                      Tôi tậu mệnh đề này vì chữ ‘increasing’. Phỏng đoán rằng bài đọc có khả năng đề cập đến số hoặc tỷ lệ phần trăm về sự gia tăng trong việc dùng xe cơ giới. Sẽ có số liệu mô tả đề nghị dễ scanning hơn.

                                      Quay trở lại văn bản, đoạn đầu tiên chứa toàn thể số. Và cũng đã note các từ về phương tiện bên cạnh đoạn A.

                                      Bắt đầu đọc đoạn văn một bí quyết chi tiết và tậu thông tin. Từ quan trọng ở đây là ‘number is rising’. Và câu 18 matches A.

                                      Tương tự có các câu còn lại

                                      Đáp án:

                                      Answers

                                         14   C

                                         15   F

                                         16   E   

                                         17   H

                                         18   A

                                         19   D

                                      5. Matching Features (Hay Còn Gọi Là Categorisation – Câu Hỏi Phân dòng) trong chuyên đề các dạng bài IELTS Reading

                                      Format: Dạng câu hỏi này sẽ đưa bạn một danh sách các mệnh đề được phân cái theo một bí quyết nào đó. Ví dụ, chúng có thể là list tên người hoặc tên thành phố. kèm theo, các mục này đều nên được đề cập trong bài đọc. công việc của bạn là ghép các cụm từ hoặc câu trong câu hỏi sở hữu các mệnh đề ưa yêu yêu ưa thích được liệt kê trong danh sách. Nếu danh sách là tên những người được đề cập trong bài viết, thì các câu hỏi có thể buộc phải bạn khớp các câu mà mỗi người đã nhắc trong bài.

                                      Kỹ năng cần thiết cần nên có để khiến bài:

                                        1. Khả năng khoanh vùng thông tin
                                        2. Khả năng phân dòng thông tin

                                          Mẹo khiến cho bài:

                                            1. Đôi khi, một số mệnh đề trong danh sách có thể bị thừa ra và ko cần sử dụng tới, cũng như một số mệnh đề khác lại có thể được dùng nhiều hơn 1 lần. Đề bài sẽ chỉ dẫn nếu như bài đọc cho phép bạn có thể tiêu sử dụng một mệnh đề nhiều lần.
                                            2. nỗ lực đọc từng đoạn văn trước, và chọn mệnh đề ưng ý trong danh sách, thay vì chọn chủ yếu giải pháp tiêu dùng các mục trong list để định hướng tậu đoạn văn mê thích. Bởi vì một số mệnh đề có thể thừa ra và ko dùng tới như đề cập bên trên, bạn cũng sẽ ko tốn nhiều thời gian đọc đi đọc lại các đoạn văn hay search thông tin cho mệnh đề thừa.

                                              Các bước khiến bài:

                                                1. Đọc hướng dẫn thật kỹ & kỹ lưỡng.
                                                2. Hãy xem tất cả danh sách (ví dụ là một list các tên người), sau đó chọn kiếm các tên này trong bài đọc & gạch chân chúng.
                                                3. Bắt đầu sở hữu những chiếc tên chỉ ra đời một lần và ghép sở hữu đặc trưng mô tả trong câu hỏi. Bạn sẽ tiết kiệm được vô cùng nhiều thời gian và chiếc trừ bớt các mệnh đề đã được tậu.
                                                4. Đọc văn bản có chứa tên và sau đó quay trở lại các mệnh đề trong câu hỏi và ghép. Chú ý các từ đồng nghĩa.
                                                5. Lặp lại cho các tên còn lại.

                                                  Bài dòng và đối chiếu

                                                  Read the text on pages 1 and 2 and answer Questions 1-8.

                                                  This is an extract from a book written in the United States of America in 1971. It is about attempts to classify the behaviour of young people living in the United States of America at that time.

                                                  In their tậu kiếm for a sense of identity and a set of values consistent with this identity, some older adolescents find themselves questioning not only the standards of their parents but also the goals and values of society itself.

                                                  We cannot touch upon the many factors that have contributed to this state of dissension, but it is informative to look at several lifestyles adopted by young people in an attempt to develop their own identity. It should be kept in mind, however, that even in this age of dissent, only a small group seriously questions or protests against the values of society. Most young people strive to fit into society and to achieve the adult role.

                                                  Type A

                                                  These are the young people who have rejected many of society’s values and are determined to protest, and in some cases even to advocate revolution, in order to change or abolish those institutions that conflict with their ideas. They feel compelled to speak out on issues they view as morally wrong, and in their rejection of authority they are willing to use civil disobedience and face possible arrest to attain their goals.

                                                  According to the research of Smith (1968), when university students active in protest movements were asked to check a list of adjectives that described their characteristics, the items that differentiated them from a representative cross-section of students were ‘imaginative’, ‘free’ and ‘not hung up’. The adjectives that distinguished the cross-section group were ‘ambitious’, ‘foresightful’, ‘orderly’ and ‘conventional’. When asked to provide solutions to a series of stories that posed a moral dilemma, the activists were more likely to respond on the basis of moral principles they had worked out for themselves, while the cross-section group tended to respond according to conventional morality.

                                                  Block (1968) completed research which indicated that students active in protest movements come from families of greater economic, educational and social status than the average student. Since their parents tend to be politically liberal, the behaviour of these students cannot be viewed as rebellion against parental authority. Student activists describe their relations with their parents as close and affectionate; the parents were rational and permissive in their approach to childrearing, placing less emphasis on prohibitions and punishments.

                                                  Type B

                                                  These young people also reject the traditional values of society but differ from the activists in their pessimism that protesting will produce any change. They have no use for long-term goals or commitment; instead they escape from society by ‘dropping out’. They tend to be estranged from their parents as well as from society; their ideological views are not extensions of their parents’ views but instead are formed in rebellion against parental attitudes.

                                                  Fathers of alienated male college students, according to Keniston (1966), are described by their sons as cold, withdrawn men who are concerned with success and status and have little involvement with their offspring. These young people reject, at the same time, the values of their parents and those of society.

                                                  Type C

                                                  These are young people who are active in extreme conservative movements. They accept the traditional American values and authority structure: many have been influenced by the individualistic philosophy of Ayn Rand. Studies of the background of these students suggest that their parents were authoritarian and apt to place a high value on achievements and ‘goodness’. Schiff (1966) distinguishes between those youngsters whose conservative commitment came from their parents at an early age, and those who converted to conservatism in later adolescence, perhaps after being influenced by other students.

                                                  The three types of lifestyles described above are, of course, not the only ones adopted by adolescents in contemporary American society. Many young people try to promote change not by rebelling against society’s values but by working within the existing institutions – contributing their efforts to agencies such as the Peace Corps, for example, which provides volunteer workers for humanitarian projects all over the world. Because there is as yet little data on the background and attitudes of these young people, they were not included in our discussions.

                                                  And as in all attempts to classify individuals according to types, there are probably as many young people who do not fit neatly into these categories as those who do.

                                                  Questions 1 – 8

                                                  The behaviour of young people is described in three ways, Types A, B and C.

                                                  Classify the following behaviours, attitudes and characteristics as typical of

                                                  A Type A

                                                  B Type B

                                                  C Type C

                                                  Write the correct letter, A, B or C, in boxes 1-8 on your answer sheet.

                                                  1. someone who rejects the traditions of society and revolts against the ideological views of their parents
                                                  2. someone who prefers to live according to the values associated with the security of the past
                                                  3. someone who, to some extent, would like to be seen as a creative thinker
                                                  4. someone who does not like society’s values but has doubts about the usefulness of protest
                                                  5. someone who is characterised by a lack of conventional ambition
                                                  6. someone who might be described as an ‘optimistic rebel
                                                  7. someone who is likely to have got on very well with their parents
                                                  8. someone whose parents would have made it very clear that they wanted their child to succeed, but also to have high moral standards

                                                    Các bước khiến cho đề:

                                                    Đầu tiên, đọc hướng dẫn: Những từ cần chú ý: behaviors of young people, 3 types A, B, and C; classify; boxes 1-8.

                                                    khiến cái mang type A nhé.

                                                    Đọc phần của đoạn văn có chứa từ khó khăna: Có vẻ như chúng ta buộc phải xem qua tất cả thông tin ở đây, nhưng có một số từ nặng nềa khác cần được gạch chân: rejected many of society’s values, determined to protest, advocate revolution, change or abolish those institutions, compelled to speak out, imaginative, free, not hung up, close, affectionate, rational, permissive.

                                                    1 – người nào đó từ chối truyền thống của xã hội và nổi loạn chống lại quan điểm lcảm hứng của cha mẹ họ => người thuộc type A từ chối nhiều giá trị của xã hội, nhưng họ có mối quan hệ gần gũi và yêu đương có cha mẹ => ko mê thích

                                                    2 – một người thích sống theo các giá trị liên quan đến bí mật của quá khứ => có từ nặng nềa từ chối nhiều giá trị xã hội, đây không hẳn là type A => không đam mê

                                                    3 – một người nào đó, ở một mức độ nào đó, muốn được coi là một nhà sáng kiến mới => ý tưởng có thể đi đề nghị chăng đẹp sở hữu ‘imaginative, free and not hung up’ => đam mê

                                                    4 – một người không thích giá trị xã hội nhưng nghi ngờ về tính hữu ích của việc phản kháng => đối mang từ khó khăna ‘determined to protest’, chúng ta có thể kể những người thuộc type A tin vào phản kháng => không khớp

                                                    5 – một người được đặc trưng bởi sự thiếu tham vọng thường thì => mặc dù chúng ta có từ ‘conventional’ trong type A, nó được dùng để mô tả ‘cross-section group’. Tính từ ‘conventional’ cũng khá mâu thuẫn mang ‘creative’ trong câu hỏi khớp 3 => không khớp

                                                    6- ai đó được mô tả là một ‘optimistic rebel‘ => cho các từ cạnh tranha ‘determined to protest, advocate revolution, change or abolish those institutions’ => khớp

                                                    7 – một người nào đó ‘got on very well with their parents’  => như đã thảo luận trong mệnh đề 1, điều này là đúng => khớp

                                                    8- ai đó có cha mẹ sẽ nói rất rõ rằng họ muốn con mình ‘succeed’, nhưng cũng buộc phải có ‘high moral standards’ => có từ nặng nềa ‘ rational, permissive’ => không đam mê

                                                    Giờ bạn có thể tiếp tục có type B & type C cùng các câu còn lại.

                                                    Answer:

                                                    1 (Type) B

                                                    2 (Type) C

                                                    3 (Type) A

                                                    4 (Type) B

                                                    5 (Type) B

                                                    6 (Type) A

                                                    7 (Type) A

                                                    8 (Type) C

                                                    6. Matching Sentence Endings trong chuyên đề các dạng bài IELTS Reading

                                                    Format: đáp ứng câu bằng giải pháp ghép nửa đầu của câu có nửa cuối tương ứng trong danh sách được cho. Tương tự như các bài nói từ khác, sẽ có các mệnh đề thừa để đánh lạc hướng. Một câu hoàn chỉnh sẽ nên bao gồm các yếu tố:

                                                      1. Đúng ngữ pháp
                                                      2. Có tính thông minh
                                                      3. Hòa hợp mang thông tin chung trong bài đọc

                                                        Kỹ năng nhu cầu đòi hỏi:

                                                          1. Kỹ năng khoanh vùng thông tin
                                                          2. Vốn từ vựng và ngữ pháp bắt buộc chăng

                                                            Mẹo khiến cho bài:

                                                              1. Trong một vài giả dụ bạn có thể dễ dàng mua thấy các phương án sai bởi chúng sai ngữ pháp hay phi thông minh, nhưng những lỗi tường minh vì thế chọn lọc khi xảy ra. Để ghép được câu trả lời đúng, bạn bắt buộc tậu kiếm thông tin trong phần bài đọc để có thể rằng sự hợp lại thành một đó là đúng.
                                                              2. Một đặc điểm quan trọng của những câu hỏi này là các câu trả lời sẽ đến theo thứ tự trong đoạn văn. Nói bí quyết khác, nếu bạn tìm thấy câu trả lời cho câu hỏi 3 trước tiên, bạn biết rằng câu trả lời cho câu 1 và 2 sẽ được tìm thấy ở đâu đó trước phần thông tin cho câu hỏi 3. Điều này sẽ phát huy tác dụng đặc biệt khi bạn lạc quan rằng câu trả lời trước đó là đúng. Nó có thể giúp bạn trong những câu hỏi khó hơn.

                                                                Các bước khiến cho cho bài chi tiết:

                                                                1. Đọc hướng dẫn kỹ lưỡng. Chú ý xem một beginning có thể ứng sở hữu một hay nhiều endings.
                                                                2. Phân chiếc beginnings: Từ cần ghép đuôi để đáp ứng câu thuộc dòng gì – con người, vật, hay sự việc, nằm ở ngôi thứ mấy… Việc này sẽ hỗ trợ rất nhiều cho người dùng trong việc lọc endings và phân tích hoàn hảo để tậu lựa đáp án đúng.
                                                                3. Tương tự mang phân chiếc endings: Lọc ra các kết quả có thể ghép mang beginnings trên, dựa vào hợp lý, ngôi thứ, collocations…
                                                                4. Scanning bài đọc và gạch chân các từ beginning trong bài. 
                                                                5. Bắt đầu có một beginning cụ thể. Giữ lại các endings có khả năng đúng. 
                                                                6. Đọc kỹ các đoạn văn bản hàm chứa beginning đó và lựa tìm các endings đam mê trong số các endings vừa cái ra. Ghi nhận đáp án đúng
                                                                7. Tiếp tục sở hữu các beginnings còn lại.

                                                                  Bài dòng & đối chiếu

                                                                  Questions 8 – 10

                                                                  Complete each sentence with the correct ending A-J from the box below.

                                                                  Write the correct letter A-J in boxes 8-10 on your answer sheet.

                                                                  NB You may use any letter more than once.

                                                                  8 Passive smoking

                                                                  9 Compared with a non-smoker, a smoker

                                                                  10 The American Medical Association

                                                                  A – includes reviews of studies in its reports.

                                                                  B – argues for stronger action against smoking in public places.

                                                                  C – is one of the two most preventable causes of death.

                                                                  D – is more likely to be at risk from passive smoking diseases.

                                                                  E – is more harmful to non-smokers than to smokers.

                                                                  F – is less likely to be at risk of contracting lung cancer.

                                                                  G – is more likely to be at risk of contracting various cancers.

                                                                  H – opposes smoking and publishes research on the subject.

                                                                  I – is just as harmful to smokers as it is to non-smokers.

                                                                  J – reduces the quantity of blood flowing around the body

                                                                  The Risks of Cigarette Smoke

                                                                  Discovered in the early 1800s and named ‘nicotianine’, the oily essence now called nicotine is the main active ingredient of tobacco. Nicotine, however, is only a small component of cigarette smoke, which contains more than 4,700 chemical compounds, including 43 cancer-causing substances. In recent times, scientific research has been providing evidence that years of cigarette smoking vastly increases the risk of developing fatal medical conditions.

                                                                  In addition to being responsible for more than 85 per cent of lung cancers, smoking is associated with cancers of, amongst others, the mouth, stomach and kidneys, and is thought to cause about 14 per cent of leukaemia and cervical cancers. In 1990, smoking caused more than 84,000 deaths, mainly resulting from such problems as pneumonia, bronchitis and influenza. Smoking, it is believed, is responsible for 30 per cent of all deaths from cancer and clearly represents the most important preventable cause of cancer in countries like the United States today.

                                                                  Passive smoking, the breathing in of the side-stream smoke from the burning of tobacco between puffs or of the smoke exhaled by a smoker, also causes a serious health risk. A report published in 1992 by the US Environmental Protection Agency (EPA) emphasized the health dangers, especially from sidestream smoke. This type of smoke contains more smaller particles and is therefore more likely to be deposited deep in the lungs. On the basis of this report, the EPA has classified environmental tobacco smoke in the highest risk category for causing cancer.

                                                                  As an illustration of the health risks, in the case of a married couple where one partner is a smoker and one a non-smoker, the latter is believed to have a 30 per cent higher risk of death from heart disease because of passive smoking. The risk of lung cancer also increases over the years of exposure and the figure jumps to 80 per cent if the spouse has been smoking four packs a day for 20 years. It has been calculated that 17 per cent of cases of lung cancer can be attributed to high levels of exposure to secondhand tobacco smoke during childhood and adolescence.

                                                                  A more recent study by researchers at the University of California at San Francisco (UCSF) has shown that second-hand cigarette smoke does more harm to non-smokers than to smokers. Leaving aside the philosophical question of whether anyone should have to breathe someone else’s cigarette smoke, the report suggests that the smoke experienced by many people in their daily lives is enough to produce substantial adverse effects on a person’s heart and lungs.

                                                                  The report, published in the Journal of the American Medical Association (AMA), was based on the researchers’ own earlier research but also includes a review of studies over the past few years. The American Medical Association represents about half of all US doctors and is a strong opponent of smoking. The study suggests that people who smoke cigarettes are continually damaging their cardiovascular system, which adapts in order to compensate for the effects of smoking. It further states that people who do not smoke do not have the benefit of their system adapting to the smoke inhalation. Consequently, the effects of passive smoking are far greater on non-smokers than on smokers.

                                                                  This report emphasizes that cancer is not caused by a single element in cigarette smoke; harmful effects to health are caused by many components. Carbon monoxide, for example, competes with oxygen in red blood cells and interferes with the blood’s ability to deliver life-giving oxygen to the heart. Nicotine and other toxins in cigarette smoke activate small blood cells called platelets, which increases the likelihood of blood clots, thereby affecting blood circulation throughout the body.

                                                                  The researchers criticize the practice of some scientific consultants who work with the tobacco industry for assuming that cigarette smoke has the same impact on smokers as it does on non-smokers. They argue that those scientists are underestimating the damage done by passive smoking and, in support of their recent findings, cite some previous research which points to passive smoking as the cause for between 30,000 and 60,000 deaths from heart attacks each year in the United States. This means that passive smoking is the third most preventable cause of death after active smoking and alcohol-related diseases.

                                                                  The study argues that the type of action needed against passive smoking should be similar to that being taken against illegal drugs and AIDS (SIDA). The UCSF researchers maintain that the simplest and most cost-effective action is to establish smoke-free workplaces, schools and public places.

                                                                  cái: Chúng ta sẽ so sở hữu có câu số 8: Passive smoking.

                                                                  1. phân tích ba chủ đề: “Passive smoking” là sự việc, “… a smoker” là người, “The American…” là cơ quan. bởi thế lọc endings bằng cách thông minh là điều đầu tiên cần làm.
                                                                  2. tậu các phần đam mê trong bài đọc tương ứng mang phần mở màn cần tìm: Sau khi scanning, bạn có thể thấy “passive smoking” có mặt trên thị trường 7 lần. bởi thế cần nhấn mạnh vào các đoạn xoay quanh từ này.
                                                                  3. cái bỏ các kết thúc ít khả năng khớp nhất bằng kiểm tra tuyệt vời: 
                                                                    • mang A – “its reports”, vậy nó sẽ liên quan nhiều hơn đến đơn vị biên soạn bắt buộc những báo cáo này →  mẫu.
                                                                    • B – “argues for stronger action”: Tương tự như phân tích trên, nó sẽ phù hợp với đơn vị làm báo cáo và kêu gọi đấu tranh → dòng
                                                                    • C – “is one of the two most preventable causes of death”. Giữ lại vì nó liên quan đến “causes”
                                                                    • D – “is more likely to be at risk from passive smoking diseases”. dòng vì chủ thể đã là passive smoking.
                                                                    • E – “is more harmful to non-smokers than to smokers” → Giữ lại vì liên quan đến sự việc.
                                                                    • F – “is less likely to be at risk of contracting lung cancer” → chiếc vì liên quan đến người – risk of…cancer
                                                                    • G – “is more likely to be at risk of contracting various cancers” → chiếc vì liên quan đến người – risk of…cancer
                                                                    • H – opposes smoking and publishes research on the subject → dòng vì có “publishes”, liên quan đến đơn vị biên soạn
                                                                    • I – is just as harmful to smokers as it is to non-smokers → Giữ lại vì liên quan đến sự vật
                                                                    • J – reduces the quantity of blood flowing around the body → Giữ lại vì liên quan đến sự vật.

                                                                    Như vậy, sau khi cái bỏ các endings không hợp lý, chúng ta còn lại C, E, I, J.

                                                                    Quay lại bài đọc và đọc kỹ các đoạn kế bên từ “passive smoke”, ta thấy chỉ có nội dung E là chính xác chủ yếu, C sai vì “This means that passive smoking is the third most preventable cause of death after active smoking and alcohol-related diseases”, I sai vì đối lập với E, J sai vì làm kém chất lượngm lượng máu tới cơ thể không hề passive smoking mà là “Nicotine and other toxins in cigarette smoke”.

                                                                    Tương tự với câu 9 và 10.

                                                                    Answer:

                                                                    9 – G

                                                                    10 – A, H

                                                                    7. Sentence Completion trong chuyên đề các dạng bài IELTS Reading. 

                                                                    Format: đạt được ý muốn câu bằng cách điền vào chỗ trống với các từ được cho trong bài đọc.

                                                                    Kỹ năng cần thiết cần nên có:

                                                                      1. Đọc quét toàn bài để tìm kiếm thông tin cụ thể
                                                                      2. Lựa tìm các từ ham mê
                                                                      3. Hiểu thông tin trong đoạn văn

                                                                        Mẹo làm bài:

                                                                          1. ưng thuận dạng từ cần thiết cho mỗi phần trống (danh – động – tính từ v…v…)
                                                                          2. Khoanh vùng thông tin trong đoạn để tậu được từ đúng
                                                                          3. Các câu cần đúng ngữ pháp Vậy bắt buộc bạn cần chọn đúng thời thì của từ để điền
                                                                          4. Kiểm tra kỹ bạn được tiêu dùng tối đa bao nhiêu từ cho mỗi chỗ trống. Đôi khi là NO MORE THAN THREE WORDS and/or a NUMBER”, hoặc “ONE or TWO words”
                                                                          5. Các câu trả lời sẽ đến theo thứ tự.

                                                                            Các bước làm bài

                                                                            1. Đọc hướng dẫn thật cẩn thận, lưu ý có bao nhiêu từ có thể điền vào chỗ trống.
                                                                            2. Đọc những câu chưa hoàn chỉnh trước. Hiểu nội dung và thử suy đoán từ ngữ phù hợp để điền vào chỗ trống.
                                                                            3. chấp nhận vị trí chứa đoạn thông tin bằng cách scanning, chọn từ say đắm để điền vào chỗ trống.
                                                                            4. Kiểm tra chính tả, ngữ pháp của bạn.
                                                                            5. làm việc tương tự với các câu khác.

                                                                              Ví dụ về dạng bài “Sentence Completion”

                                                                              8. Note, Table, Diagram, or Summary Completion (đáp ứng các ghi chú/ biểu đồ/ bảng tóm tắt

                                                                              Format: Dạng câu hỏi này nên bạn đạt được ý muốn các ghi chú, bảng biểu, sơ đồ, hay tóm tắt thông tin trong bài đọc. Trong một số trường hợp, chúng có thể giống dạng Short Answer Question. 

                                                                              Kỹ năng cần buộc phải có:

                                                                                1. Khoanh vùng thông tin cụ thể trong bài đọc
                                                                                2. Lựa chọn từ hợp lý
                                                                                3. Hiểu chi tiết và thứ tự của thông tin

                                                                                  Mẹo làm bài:

                                                                                    1. Đôi khi, các câu trả lời thường sẽ được tìm thấy dễ dàng trong phần cụ thể của bài đọc, do đó bạn không cần nên đọc toàn bộ bài để điền các thông tin cần thiết.
                                                                                    2. Dạng bài đạt được ý muốn sơ đồ thường hay liên quan tới công nghệ, đặc biệt là sinh học, VD: các phần cơ thể của động vật, sơ đồ của một hệ sinh thái, hay các infographics liên quan tới tự dưng.

                                                                                      Các bước làm bài:

                                                                                      1. Đọc hướng dẫn thật cẩn thận. Lưu ý số lượng từ bạn có thể điền vào chỗ trống, và nơi bạn sẽ lấy các từ đó (từ văn bản, từ danh sách…)
                                                                                      2. Đọc lướt qua phần tóm tắt và cố gắng hiểu nội dung chính của bài đọc.
                                                                                      3. đoán trước câu trả lời trước khi đọc văn bản. bên cạnh ra, hãy suy nghĩ về loại từ (danh từ, động từ, tính từ) cần điền.
                                                                                      4. Nếu bạn có một danh sách các từ, hãy thử đoán 2 hoặc 3 câu trả lời có thể là đáp án đúng & gạch chân hoặc note riêng.
                                                                                      5. Khoanh vùng thông tin cần đọc trong văn bản. Đọc kỹ phần thông tin đó để tìm đáp án đúng trong số các phương án để lọc trước ở các bước trên.
                                                                                      6. Kiểm tra từ vừa chọn xem đã đúng ngữ pháp chưa
                                                                                      7. Tiếp tục với các câu còn lại.

                                                                                        Ví dụ về dạng bài “flowchart completion”

                                                                                        9. Short-answer question trong chuyên đề các dạng bài IELTS Reading.

                                                                                        Format: Trả lời câu hỏi với các câu trả lời ngắn từ các thông tin trong bài đọc, một đề bài quen thuộc khi chúng ta học trên trường phổ thông..

                                                                                        Kỹ năng cần thiết:

                                                                                          1. Đọc quét thông tin
                                                                                          2. Hiểu nội dung của bài đọc
                                                                                          3. Phát hiện các từ đồng nghĩa

                                                                                            Mẹo làm bài:

                                                                                              1. Các câu trả lời xuất hiện theo thứ tự như văn bản, Như vậy hãy tìm kiếm thông tin lần lượt
                                                                                              2. Hiểu rõ ràng nội dung câu hỏi
                                                                                              3. Đọc kỹ nên của đề bài, ví dụ ‘NO MORE THAN TWO WORDS’…
                                                                                              4. Các câu trả lời không cần nên đúng ngữ pháp, trả lời ngắn gọn và đúng trọng tâm.
                                                                                              5. Đừng làm theo ý kiến riêng của bạn về chủ đề hay câu hỏi, hãy bám sát câu trả lời nằm trong văn bản.
                                                                                              6. Từ nặng nềa trong câu hỏi thường sẽ là danh từ hoặc cụm danh từ.
                                                                                              7. Khi bạn tìm thấy từ cực nhọca, hãy nghĩ thêm tới từ đồng nghĩa và paraphrase cụm từ.

                                                                                                Các bước làm bài:

                                                                                                1. Đọc thật kỹ hướng dẫn và lưu ý về dừng từ.
                                                                                                2. Đọc và hiểu các câu hỏi. Hãy suy nghĩ về thông tin bạn sẽ cần tìm.
                                                                                                3. Gạch chân từ khó khăna trong câu hỏi. Viết thêm các từ đồng nghĩa cho các từ khóa này.
                                                                                                4. Đọc đoạn văn và gạch chân các từ khóa/từ đồng nghĩa liên quan 
                                                                                                5. Đọc câu hỏi một lần nữa.
                                                                                                6. Đọc phần thông tin chứa câu trả lời và ưng thuận đáp án.
                                                                                                7. Tiếp tục với các câu hỏi tiếp theo.

                                                                                                  Ví dụ về “Short-answer question”

                                                                                                  C – Tài liệu tham khảo về các dạng bài IELTS Reading.

                                                                                                  • 15 Days’ Practice for IELTS Reading: Cuốn sách này tiếp tế các bài tập thực hiện cần thiết cho thí sinh chuẩn bị IELTS, những bạn quyết tâm đạt được điểm số cao trong vòng chưa đầy 2 tuần.

                                                                                                  Download 15 Days’ Practice for IELTS Reading

                                                                                                  • IELTS Reading Recent Actual Tests Vol 6 : IELTS Reading Actual Test Vol 6 là một cuốn sách IELTS yêu cầu dành cho tất cả những người học IELTS năm 2019. Nó bao gồm 6 bài kiểm tra đọc IELTS xác thực từ IDP và Hội đồng Anh từ năm 2016 đến 2018.

                                                                                                  Download IELTS Reading Recent Actual Tests Vol 6

                                                                                                  • Improve Your IELTS Reading Skills By Sam McCarter & Norman Whitby: “Improve Your IELTS Reading Skills” hướng tới các thí sinh giữa các band 4.5 và 7.5. Bộ sách có ba khóa luyện thi, Academic Reading, Academic Writing, and Listening and Speaking. Các khóa học nhằm lớn lên ngôn ngữ, kỹ năng và kỹ thuật làm bài kiểm tra để giúp thí sinh đạt điểm IELTS cao hơn. 

                                                                                                  Download Improve Your IELTS Reading Skills

                                                                                                  • Collins Reading For IELTS By Els Van Geyte: Collins Reading for IELTS sẽ chuẩn bị cho người dùng phần thi IELTS Reading toàn diện dù bạn thi lần đầu tiên tiên hay những lần tiếp theo. Cuốn sách được biên soạn cho những người học có điểm số từ 5-5.5, những thí sinh đang cố gắng đạt được điểm số 6.5 hoặc cao hơn.

                                                                                                  Download Collins Reading for IELTS

                                                                                                  Vậy là chúng ta đã tìm hiểu xong tất cả các dạng bài IELTS Reading một cách trực quan & cụ thể. Hy vọng rằng những kiến lắp thêmc trên sẽ đồng hành cùng bạn trong thời gian luyện thi IELTS để đạt số điểm cao nhất. Đừng quên ôn tập các tài liệu & kiến thiết bịc đã được đáp ứng nhu cầu trong bài nhé! 

                                                                                                  Chúc người dùng đạt số điểm như mong muốn ở bài thi IELTS Reading.

                                                                                                  Tải xuống MIỄN PHÍ ngay
                                                                                                  Bộ tài liệu học phải chăng tiếng Anh độc quyền của Language Link Academic (cập nhật 2020)!

                                                                                                  Kiểm tra tiếng Anh miễn phí ngay cùng chuyên nghiệp khảo thí đến từ Anh Quốc & nhận những phần quà cuốn hút!

Bạn đang đọc bài viếtNb trong IELTS là gì tuyệt vời nhất 2024


✅ Thâm niên trong nghềCông ty dày dặn nghiệm trong ngành giặt từ 5 năm trở lên.
✅ Nhân viên chuyên nghiệpĐội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình có kinh nghiệm và kỹ năng trong giặt đồ.
✅ Chi phí cạnh tranhChi phí giặt luôn cạnh tranh nhất thị trường và đảm bảo không có bất kỳ chi phí phát sinh nào.
✅ Máy móc, thiết bị hiện đại⭐Chúng tôi đầu tư hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại nhất để thực hiện dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả nhất

HỆ THỐNG CỬA HÀNG GIẶT LÀ CÔNG NGHIỆP PRO

 

Cở sở 01: Ngõ 199/2 Đường Phúc Lợi, Phúc Lợi, Long Biên, Hà Nội

Cơ Sở 02: Số 200, Trường Chinh, Quận Thanh Xuân, Hà Nội

Cơ Sở 03: Số 2C Nguyên Hồng, Thành Công, Ba Đình, Hà Nội

Cơ Sở 04: Số 277 Thanh Nhàn, Hai Bà Trưng, Hà Nội

Cơ Sở 05: Số 387 Phúc Tân, Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Cơ Sở 06: Số 4 Hàng Mành, Hàng Gai, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Cơ Sở 07: Số 126, Thượng Đình, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội

Cơ Sở 08: Số 261 Nguyễn Khang, Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội

Cơ Sở 09: Số 68 Nguyễn Lương Bằng, Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội

Cơ Sở 10: Tầng 7, Plaschem 562 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội

Cơ Sở 11: Số 72, Phố An Hòa, P. Mộ Lao, Hà Đông, Hà Nội

Cơ Sở 12: Số 496, Thụy Khuê, Bưởi, Quận Tây Hồ, Hà Nội