giải pháp anket là gì tuyệt vời nhất 2024

Xem giải pháp anket là gì tuyệt vời nhất 2024

bí quyết
nghiên cứu thực tiễn là các biện pháp trực tiếp tác động vào đối tượng có
trong thực tiễn để khiến cho bộc lộ bản chất và quy luật di chuyển của đối tượng đó,
giúp người nghiên cứu thu thập thông tin hoặc khiến nảy sinh các ý tưởng nghiên cứu
và đề xuất cảm hứng.

Nhóm cách
nghiên cứu thực tiễn bao gồm các bí quyết cụ thể như sau:

2a.
bí quyết nhìn thấy

nhận ra là
biện pháp tri giác có mục đích, có kế hoạch một buổi lễ, hiện tượng, quá
trình (hay hành vi cử chỉ của con người) trong các hoàn cảnh tự dưng khác
nhau nhằm thu thập các số liệu, buổi lễ cụ thể đặc trưng cho công đoạn diễn
biến của buổi lễ, hiện tượng đó.

– Ý nghĩa của
giải pháp là: nhìn thấy là phương thiết bịc cơ bản để nhận máycsự vật. nhìn thấy sử
dụng một trong hai giả dụ: phát hiện vấn đề nghiên cứu: đặt giả thuyết kiểm
chứng giả thuyết. nhận ra đem lại cho người nghiên cứu các tài liệu cụ thể,
cảm tính trực quan, song có ý nghĩa khoa học cực kỳ lớn, đem lại cho công nghệ các
giá trị thực sự.

Ví dụ:

+ Pavlôv: Nêu rõ
khẩu hiệu hành động trong nghiên cứu công nghệ “nhận ra,nhận ra và nhận ra…”
nhờ có nhận ra mà Pavlôv đã xây dựng được giáo lý “Phản xạ có điều kiện”.

+ Niutơn: Quan
sát hiện tượng quả táo rơi, khái quát và xây dựng đề nghị: “Định luật vạn vật lôi kéo”.

+ Galilê: Quan
sát dao động của chiếc đèn lồng trong nhà thờ từ khi bắt đầu đến khi tắt, đã
khái quát và nêu ra định luật chuyển động của con lắc đơn mang chu kỳ: T = 2Π

+ Nhờ nhìn thấy
đi lại Braonơ đã xây dựng nên thuyết phân tử – nguyên tử (phân tử chuyển động
không giới hạn và giữa chúng có khoảng cách)………

– các chiếc quan
sát:

+ theo dõi hiệu
về mối liên hệ giữa người nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu có thể có các dòng
xem sét: trực tiếp, gián tiếp, công khai, kín đáo, có tham dự,không tham dự
(chỉ đóng vai trò ghi chép).

+ Theo dấu hiệu
dung tích, thời gian, thì có các chiếc nhận ra: liên tục, gián đoạn, theo đề
tài tổng hợp, theo chuyên đề.

+ Theo mục đích
thì có các cái nhìn thấy:

nhìn thấy yếu tố,
toàn diện.

nhìn thấy có bố
trí (trong phòng thử nghiệm)

xem sét phát hiện,
kiểm nghiệm .v.v….

+ Hoặc giả dụ theo
mục đích xử lý thông tin thì có: nhận ra mô tả, nhìn thấy đối chiếu…

– các nên
của nhận ra:

+ thừa nhận rõ đối
tượng xem sét. nhận ra đề nghị được tiến hành trong điều kiện khi không của hoạt
động: người được nhận ra chưa kiên cố chắn mình đang bị nhìn thấy, người nhìn thấy
không buộc phải can thiệp vào hoạt động trùng hợp và thay đổi hành vi của đối tượng (giả dụ
là con người), người nhận ra nên tự mình dự vào vào hoạt động (lao động, học
tập, vui chơi…) cùng sở hữu người được xem sét (cùng bắt đầu làm) để đảm bảo tính tự
nhiên của hiện tượng, quy trình nghiên cứu.

+ chính đồ vậtc rõ
ràng mục đích, nhiệm vụ nhìn thấy, từ đó đề nghị xây dựng kế hoạch nhìn thấy trong
suốt giai đoạn nghiên cứu và chương trình của từng buổi nhận ra. Điều quan trọng
là thừa nhận nhìn thấy toàn bộ hay mua lọc, từ đó mới ghi lại tấtcả chiếc gì mắt
thấy tai nghe hay một mặt nào đó. không có chương trình, kế hoạch thì tài liệu
thu thập được khó uy tín, không cái trừ được các nhân tố tự dưng.

+ nên ghi lại kết
quả (biên bản) quan sát: ghi lại buổi lễ, điều kiện, hoàn cảnh diễn ra buổi lễ.
Chỉ có ghi lại mới đảm bảo được tính lâu dài và có hệ thống: nhờ đó mới thiết lập
được mối quan hệ, liên hệ bản chất điển hình của các biểu hiện của hiện tượng,
buổi lễ hay tâm lý khác nhau, có thể ghi lại dùng lắp thêm ảnh, camera, quay phim,
ghi âm, hay bằng tốc ký, biên bản quan sát.v.v…

– Quan sát các
biến dạng:

+ biện pháp
phân tích các sản phẩm hoạt động: giả dụ nghiên cứu đối tượng (là người) chỉ
thông qua sản phẩm của nó…. Thực chất thì chính các giai đoạn tâm lý được “vật
hóa” trong các sản phẩm hoạt động – đó là đối tượng nghiên cứu (Ví dụ: nghiên cứu
tâm lý nam giới thông qua bức tranh em vẽ, bài thơ do em khiến, bài tập do em thể
hiện……)

+ cách
khái quát hóa các nhận xét độc lập (giải pháp nhận định độc lập) cũng là dòng
họ của quan sát, vì các nhận định độc lập được xây dựng từ quan sát trong các
hiện tượng khác nhau (ví dụ: quan sát trực tiếp học sinh – sinh viên trong giờ
học khi dự giờ để tậu hiểu thời trang, thái độ học tập, hứng thú đối sở hữu môn học
và tích cực học tập của học sinh). Khái quát nhận xét riêng của từng giáo viên
về một học sinh để nghiên cứu đặc điểm nhân cách của em đó.

– Quan sát có ưu
điểm là giữ được tính tự dưng (khách quan của các buổi lễ,hiện tượng và biểu
hiện tâm lý con người, sản xuất số liệu sống động, cụ thể, phong phú, quan sát
được khiến cho việc khá đơn nháin, không tốn kém. Tuy nhiên, khuyết điểm cơ bản của
quan sát là: người quan sát đóng vai trò thụ động, bắt buộc chờ đợi các hiện tượng
diễn ra, không chủ động khiến cho chúng diễn ra theo ý muốn được, cực nhọc trong việc
đánh giá sự tồn tại của các điều kiện nảy sinh các hiện tượng, buổi lễ và do
đó khó tách các mối liên hệ nhân quả.

tóm lại, quan
sát là biện pháp nghiên cứu công nghệ quan trọng, cần buộc đề nghị tích hợp mang các
cách khác để đạt tới trình độ nhận thiết bịc bản chất bên trong của đối tượng.

Nguồn:
http://phuongphapnghiencuukhoahoc.com/phuong-phap-quan-sat/

2b.
biện pháp điều tra

Điều tra là
biện pháp tiêu tiêu sử dụng các câu hỏi (hoặc bài toán) nhất loạt đặt ra cho một số lớn
người nhằm thu được số các ý kiến chủ quan của họ về một vấn đề nào đó.

– Điều tra là
bí quyết thăm dò một nhóm đối tượng trên một diện rộng nhằm phát hiện các
quy luật phân bố, trình độ phát triển, các đặc điểm về mặt định tính và định
lượng của các đối tượng cần nghiên cứu. các tài liệu điều tra được là các
thông tin quan trọng về đối tượng cần cho công đoạn nghiên cứu và là căn cứ
quan trọng để đề xuất các nháii pháp công nghệ hay fakei pháp thực tiễn. Có hai
dòng điều tra: điều tra cơ bản và điều tra xã hội học.

(1)  Điều
tra cơ bản:

(2) 
thăm dò sự có mặt của đối tượng trên một diện rộng để nghiên cứu các quy luật
phân bố cũng như các đặc điểm về mặt định tính và định lượng. Ví dụ: điều tra địa
chất, điều tra dân số, điều tra trình độ văn hóa, điều tra chỉ số logic
(IQ) của nam giới….

các bước của điều
tra cơ bản thường được tiến hành như sau:

• Xây dựng kế hoạch
điều tra gồm: mục đích, đối tượng, địa bàn, nhân lực, kinh phí…

• Xây dựng các cái
phiếu điều tra mang các thông số, các chỉ tiêu cần khiến sáng tỏ.

• chọn loại điều
tra đại diện cho gần như, chú ý tới tất cả đặc trưng của đối tượng và nhắm:
chi phí điều tra rẻ, thời gian có thể rút ngắn, nhân lực điều tra không quá
đông, có thể kiểm soát nên chăng được chú ý khâu điều tra, dự tính được các diễn biến của
công đoạn điều tra và các kết quả nghiên cứu đúng mục đích.

Có hai khoa học
mua cái:

* tậu cái xác
suất là tậu dòng khi không, đơn nháin bằng giải pháp lẫy dòng theo hệ thống, từng lớp,
từng nhóm hay theo từng công đoạn thời gian.

* chọn dòng chủ định
là tậu cái theo địa chỉ tiêu cụ thể phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Về kích
thước dòng nên tính toán chi li cho ưng ý mang chiến lược điều tra và phạm vi
đề tài.

Xử lý tài liệu:
các tài liệu thu được bằng điều tra có thể được phân dòng bằng biện pháp thủ
công hay xử lý bằng công máyc toán học thống kê và đồ vật tính cho ta kết quả
khách quan. khi kiểm tra kết quả nghiên cứu, có thể tiêu sử dụng bí quyết lặp lại điều tra
thay đổi địa điểm, thời gian, thay đổi người điều tra hoặc dùng các phương
pháp nghiên cứu hỗ trợ khác.

(2) Điều tra xã
hội học: là điều tra quan điểm, thái độ của quần chúng về một buổi lễ
chính trị, xã hội, hiện tượng văn hóa, thị hiếu …

Ví dụ: điều tra
nguyện vọng nghề nghiệp của bạn trẻ, điều tra hay trưng cầu dân ý về một luật
mới ban hành….

Điều tra xã hội
học thực chất là trưng cầu ý kiến quần chúng, được tiến hành bằng cách phỏng vấn
trực tiếp, thảo luận hay bằng hệ thống ankét (đóng, mở)….

– Điều tra là một
bí quyết nghiên cứu công nghệ quan trọng, một hoạt động có mục đích, có kế hoạch,
được tiến hành một biện pháp thận trọng, do đó người nghiên cứu cần tuân thủ nghiêm
túc các bước sau đây:

+ Chuẩn bị điều
tra gồm các thao tác: chọn loại, chọn địa bàn thăm dò, lựa chọn thời gian khảo
sát, thiết kế phiếu hỏi và điều tra định tính.

+ Tiến hành điều
tra: điều tra viên bắt buộc được tập huấn để quán triệt mục đích, phải điều tra,
thống nhất các bí quyết ham mê có từng nhóm cái và từng địa bàn điều tra.
Trong giai đoạn điều tra, người nghiên cứu cần tuân thủ các nên đã được đề
ra. giả dụ dùng cộng tác viên, điều tra viên, người nghiên cứu cần giám sát điều
tra có mục đích thu được thông tin một cách khách quan, đáng đáng đáng uy tín.

+ Xử lý kết quả
điều tra: được tiến hành bằng bí quyết nghiên cứu đạo giáo: phân tích tư liệu,
tổng hợp và phân dòng tư liệu và tiến hành xử lý số liệu bằng bí quyết thống
kê, đối chiếu, phân tích … theo các biến số độc lập để rút ra các thuộc tính
chung của các tập hợp dòng nhằm hình thành luận cứ cho các giả thuyết nghiên cứu.

Tùy theo mục
tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu cũng như trạng thái tồn tại của đối tượng thăm dò,
người nghiên cứu có thể lựa sắm, dùng một số bí quyết xử lý thông tin định
tính hay định lượng bằng các số liệu, các dòng biểu đồ, sơ đồ để mô tả, fakei
phù hợp, lúcến cho rõ các thuộc tính bản chất, xu thế của đối tượng nghiên cứu.

– cách điều
tra có không ít cái:

+ Điều tra bằng
trò chuyện (đàm thoại).

+ Điều tra bằng
phiếu+ Điều tra bằng trắc nghiệm.

Tùy theo mục
đích và mức độ điều tra, người ta còn chia ra:

+ Điều tra thăm
dò (diện rộng).

+ Điều tra sâu
(hẹp, kín).

+ Điều tra bổ
sung….

(3)  Điều
tra bằng kể chuyện (đàm thoại).

(4) 
giải pháp thu thập buổi lễ về các hiện tượng, giai đoạn tâm lý thông qua quá
trình nhắc chuyện trực tiếp có đối tượng theo một chương trình đã vạch ra một
bí quyết đặc biệt.

– Đàm thoại là
biện pháp nghiên cứu có tính chất độc lập hay bổ trợ nhằm lúcến sáng tỏ các
điều chưa rõ lúc quan sát, do đó cần được việc lúcến theo kế hoạch định trước có
các câu hỏi chuẩn bị trước để lúcến cho cho cho cho sáng tỏ vấn đề. các bí quyết: phỏng vấn,
tọa đàm, hỏi chuyện, trưng cầu ý kiến thuộc loại họ của giải pháp đề cập chuyện
(đàm thoại).

– Đặc điểm của
cách đàm thoại:

+ Nhờ tiếp xúc
trực tiếp mà khả năng thay đổi câu hỏi cho mê say hợp có các câu trả lời mà vẫn
giữ nguyên được mục đích trong suốt thời gian kể chuyện. Điều quan trọng là bắt buộc
duy trì trong suốt thời gian nhắc chuyện một không khí tha hồ,tự do và thiện
chí, không được biến kể chuyện thành chất vấn, hỏi cung người được nghiên cứu.

+ Sự tiếp xúc trực
tiếp sẽ tăng khả năng nghiên cứu không chỉ content câu trả lời mà cả ẩn ý của
chúng, đặc điểm của giọng kể và toàn bộ bức tranh hành vi của người đó. do vậy,
lúc thiết kế buổi đề cập chuyện cần thỏa thuận rõ mục đích lúcến sao thu được kết quả
dưới dạng trực tiếp và gián tiếp.

Cơ sở của trò
chuyện là việc Giao dịch, thảo luận về một quyển sách đã đọc,một vở kịch, một bộ
phim đã xem hoặc tranh luận về một tình huống có vấn đề nào đó giúp người
nghiên cứu hiểu được đặc điểm nhân bí quyết của đối tượng, khẳng định, chính xác
hóa, bổ sung cho các nhận xét về đối tượng.

+ nhắc chuyện có
ưu điểm là cấp dưỡng cho người nghiên cứu các tài liệu về các điều thầm kín
nhất trong tâm hồn người được nghiên cứu mà các bí quyết khác không làm cho được,
giúp fakei say mê lý do của các đặc điểm tâm lý này hay khác. Tuy nhiên,
giải pháp kể chuyện có hạn chế là: không thể đảm bảo câu trả lời đông đảo
trung thực (nhất là lúc tâm lý trò chuyện không thuận lợi, quan hệ ko cởi mở,
cảm thông và hợp tác, ko lịch thiệp, tế nhị và cởi mở lúc trò chuyện). Do
đó, cách này chỉ là biện pháp để bổ trợ để thu lượm các tài liệu bổ
sung, hoặc mua hiểu sơ bộ về đối tượng nghiên cứu trong công đoạn đầuvà chỉ đề nghị
dùng giải pháp này trong việc nghiên cứu nhân biện pháp kể chung và một số đặc
điểm tâm lý nào đó đề cập riêng của con người.

(4) Điều tra bằng
phiếu (Ankét)

Là cách
thu thập buổi lễ trên cơ sở trả lời bằng văn bản (viết) của người được nghiên cứu
theo một chương trình đã được thiết lập một biện pháp đặc biệt. nhắc khác: Ankét là
giải pháp phỏng vấn gián tiếp thông qua việc hỏi và trả lời trên giấy. Việc
xây dựng content chính xác các câu hỏi và sự diễn đạt rõ ràng các câu hỏi có ý
nghĩa cực kỳ nhu cầu cần thiết lúc xây dựng ankét.

– các bắt buộc
của ankét:

+ Câu hỏi cần
làm sao cho đại khái người đều hiểu như nhau (đơn vị) vì lúc điều tra ko có sự tiếp
xúc trực tiếp có đối tượng.

+ bắt buộc hướng dẫn
tỉ mỉ, trình tự, cách đồ vậtc điền dấu vào ankét là trọng yếu và quan trọng.

– Ankét chia làm
2 chiếc; kín và mở.

+ Ankét mở: người
đọc phải tự mình biểu đạt câu trả lời cho các câu hỏi được đặt ra. chiếc này
giúp thu được tài liệu đầy đủ, phong phú hơn về đối tượng, nhưng cực kỳ khó xử lý
kết quả thu được vì các câu trả lời rất đa dạng.

+ Ankét kín: chọn
một trong những câu trả lời cho sẵn dòng này dễ xử lý, nhưng tài liệu thu được chỉ
đóng khung trong dừng của những câu trả lời đã cho trước.

– Ưu khuyết điểm
chung của ankét: Thu được khối lượng lớn tài liệu, độ uy tín lại được chính thiết bịc
bằng “luật số lớn”, song độ tin cậy về sự giống như giữa câu trả lời và hàm
vi thực của đối tượng (người) ko vừa ý. Do đó, ankét chỉ được dùng có mục
đích thăm dò, định hướng cho quy trình nghiên cứu.

(5) Điều tra bằng
trắc nghiệm (test).

Là một công cụ
đo lường đã được chuẩn hóa, sử dụng để đo lường khách quan một hay nhiều yếu tố
của một nhân biện pháp hòan chỉnh qua những câu trả lời bằng ngôn ngữ hay phi ngôn
ngữ (ký hiệu) hoặc bằng những dòng hành vi khác (như biểu hiện tâm lý….).

Trắc nghiệm là
cách đo lường khách quan những hiện tượng, sự vật được trắc nghiệm, biểu
hiện tâm lý và mức độ trắc nghiệm.

Việc dùng những
chiếc test đòi hỏi buộc bắt buộc có chuyên môn sâu và thành thạo về tâm lý kết hợp mang
những lành nghề khác có liên quan tới từng nghề nghiệp. ngay bây giờ test là một
giải pháp được để ý trên cuộc sống vào nhiều mục đích khác nhau:
tuyển dụng cán bộ, mua nhân tài, sắm người đi học, mua nhân viên bán hàng,
chọn hoa hậu, dạy học, nghiên cứu công nghệ….

Về mặt lịch sử
test có từ thế kỷ XIX do Jim Keton (Mỹ) phát hiện. Ở Mỹ sử dụng đầu tiên, sau đó
sang Pháp và bây chừ lưu ý trên thế giới.

– Đặc trưng của
Test

+ Tính chuẩn hóa
của việc trình bày và xử lý kết quả.

+ Tính ko phụ
thuộc của kết quả vào ảnh hưởng của tình huống trắc nghiệm và nhân biện pháp của người
trắc nghiệm (người nghiên cứu).

+ Tính đối chiếu
của những tài liệu cá thể có những tài liệu chuẩn mực (tức là những tài liệu đã
thu được cũng trong những điều kiện như thế ở một nhóm khá tiêu biểu).

có khá nhiều dòng
test:

Test đo lường
tâm lý.

Test khả lực và
Test tốc định.

Test cá nhân và
Test tập thể (nhóm).

Trắc nghiệm
khách quan và trắc nghiệm tự luận.

Test trí tuệ, hứng
thú, tri thiết bịc và kỹ năng.

Test năng lực
chuyên môn, tính biện pháp.

Test nghiên cứu
những chức năng tâm lý riêng: chú ý, trí nhớ, tư duy v.v….

Trên thực tế có hàng
nghìn chiếc Test khác nhau để chính vật dụngc đủ những cái phẩm chất tâm sinh lý của con
người: tri đồ vậtc, tài năng, đức độ, độ nhanh nhạy, trí lý tưởng, đời sống tình
cảm, trí nhớ, chú ý … của nhân sinh – nhờ đó mà giúp tuyển tậu con người khá
chính xác cho toàn bộ họat động, toàn bộ lĩnh vực.

– Test khi dùng
cần đảm bảo những nên:

+ Tính tin cậy:
Khi tiêu tiêu tiêu tiêu dùng những hình thiết bịc khác nhau của cùng một Test hoặc tiến hành cùng một Test
nhiều lần trên cùng một đối tượng (cá nhân hay cùng mộ tnhóm) đều thu được kết
quả giống nhau.

+ Tính ứng nghiệm
(hiệu lực): Test nên đo được chính xác dòng định đo.

+ Tính quy chuẩn:
Test đề nghị được đang chạy theo quá trình tiêu chuẩn và đề nghị có những quy chuẩn, được
căn cứ theo một nhóm chuẩn và nhóm này buộc phải đông đảo và có tính chất giống mang
những người thời gian sau đưa ra trắc nghiệm – nghĩa là đại diện cho một quần thể
(dân số). những quy chuẩn của nhóm là một hệ thống những chuẩn cứ để kiến fakei kết
quả trắc nghiệm của bất cứ một cá nhân nào.

– Ưu và tật xấu
của Test:

+ Ưu điểm của
Test: tính ngắn gọn, tính tiêu chuẩn, tính tiêu chuẩn, tính đơn nháin về ký thuật
và thiết bị, sự biểu đạt kết quả dưới hình đồ vậtc số lượng (lượng hoá cao).

+ Nhược điểm của
Test:

• Tính ko rõ
rang về bản chất tâm lý của cái được xác định bằng test.

• Chỉ chú ý tới
kết quả thống kê mà ít nhắm thủ tục diễn biến của kết quả.

• Dễ bị đánh
tráo đối tượng nghiên cứu.

• ko tính đến
sự lớn lên của năng lực nhắc riêng, của tâm lý đề cập chung.

• ko tính đến
những nhân tố đa dạng có ảnh hưởng đến kết quả.

Test được coi là
một giải pháp nghiên cứu công nghệ nhưng chỉ đóng vai trò bổ trợ, cho phép thu
được tài liệu định hướng có giá trị.

Trong giáo dục,
để khảo sát, đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên, toàn bộ giáo viên
bình thường có thể tiêu dùng test giáo dục – đó là chiếc trắc nghiệm khách quan tiêu dùng
để khảo sát thành tích học tập của học sinh, sinh viên. ngay bây giờ, Test được sử
dụng như một phương tiện kiểm tra logic những tri đồ vậtc, kỹ năng, kỹ xảo và như
là một bí quyết nghiên cứu công nghệ.

Test có tác dụng
tích cực như sau:

mau chóng, tốn
ít thời gian, đảm bảo tính khách quan trong đánh giá, khảo sát được một giới hạn
rộng về content của những môn học hoặc bài học, gây hứng thú và kích ham mê tính
tích cực học tập của học sinh, sinh viên.

Có thể tiêu dùng
nhiều chiếc test trong giáo dục tuỳ theo biện pháp đặt câu hỏi trắc nghiệm khác nhau.
Đôi khi tiêu dùng 5 dòng test như sau:

Trắc nghiệm
đúng, sai (có, ko)

Trắc nghiệm nhiều
lựa chọn

Trắc nghiệm đối
chiếu cặp đôi (ghép đôi)

Trắc nghiệm điền
thế (điền khuyết)

Trắc nghiệm hỏi
đáp ngắn gọn (diễn nháii)….

Mỗi cái test đều
có ưu, nhược điểm riêng. tiêu dùng test phải đúng mục đích, đúng lúc, đúng chỗ, cần
có những chuẩn hoá hình vật dụngc đơn faken, tuỳ theo điều kiện, hoàn cảnh và tình huống
cụ thể mà lựa mua, tiêu dùng và hài hòa logic những test để đạt được hiệu quả của
hoạt động.

Nguồn:
http://phuongphapnghiencuukhoahoc.com/phuong-phap-dieu-tra/

2c.
bí quyết lành nghề

bí quyết
thành thạo là bí quyết điều tra qua đánh giá của những lành nghề về vấn đề, một
buổi lễ công nghệ nào đó.

Thực chất đây là
biện pháp dùng trí tuệ, khai thác ý kiến đánh giá của những lành nghề có
trình độ cao để xem xét, nhận định một vấn đề, một buổi lễ công nghệ để mua ra
kém chất lượngi pháp logic cho vấn đề, buổi lễ đó.

bí quyết
cao thủ rất lời bắt buộc cho người nghiên cứu ko chỉ trong công đoạn nghiên
cứu mà còn cả trong công đoạn nghiệm thu, đánh giá kết quả, hoặc thậm chí cả
trong công đoạn đề xuất giả thuyết nghiên cứu, lựa mua cách nghiên cứu,
củng cố những luận cứ…..

giải pháp
lành nghề là cách có ý nghĩa kinh tế, nó hiệu quả ngân sách và chi phí về thời gian, sức lực,
tài chính để đang chạy nghiên cứu. Tuy nhiên nó đại khái dựa trên cơ sở trực cảm
hay thử tiêu dùng của cao thủ, bởi vậy chỉ đề nghị dùng khi những cách ko
có điều kiện triển khai, ko thể việc làm được hoặc có thể sử dụng phối hợp sở hữu
những giải pháp khác.

Để sử dụng có hiệu
quả bí quyết cao thủ, người nghiên cứu cần chú ý:

+ Lựa sắm đúng
lành nghề có năng lực, những hiểu biết về lĩnh vực nghiên cứu, trung thực, khách
quan trong nhận định, đánh giá.

+ Lựa chọn những
vấn đề cần tham vấn sở hữu những mục đích cụ thể để sử dụng lành nghề đam mê:

giả dụ sử dụng
cao thủ để nhận định một buổi lễ khoa học hay một fakei pháp thông tin thì có
thể thông qua những hình thiết bịc hội thảo, tranh luận….. Tất cả những tư liệu đều được
xử lý theo một chuẩn, một hệ thống để sắm ra được những ý kiến gầ nnhau hoặc
trùng nhau của đa số thành thạo. Những ý kiến đó sẽ là những kết luận chung về
buổi lễ cần mua.

nếu sử dụng
lành nghề mang mục đích đánh giá một công trình khoa học thì phải xây dựng một
hệ thống những tiêu chí cụ thể, tường minh và có thể dùng một thang điểm chuẩn để
đánh giá, đồng thời hướng dẫn công nghệ để những lành nghề đánh giá theo những
thang điểm chuẩn đó sẽ kém chất lượngm thiểu sai sót khoa học có thể xảy ra.

Để đảm bảo tính
khách quan trong đánh giá và nhận định về một buổi lễ công nghệ, cần hạn chế tới
mức tối thiểu ảnh hưởng qua lại của giỏi, có thể đánh giá bằng văn bản,
ko để những lành nghề gặp gỡ nhau trực diện, trình bày công khai, ví như cần
đánh giá công khai thì người có đáng tin cậy nhất ko phải là người đầu tiên phát
biểu ý kiến.

biện pháp
cao thủ được chia thành nhiều cái:

(1)  Phỏng
vấn

(2)  Phỏng
vấn là đưa ra những câu hỏi mang người đối thoại để thu thập thông tin.Trước mỗi
đối tượng được chọn để phỏng vấn, người nghiên cứu cần có những giải pháp tiếp cận
khác nhau để thu được từ người được phỏng vấn những thông tin sự cần dùng cho
nghiên cứu.

Trong phỏng vấn
người ta chia ra những chiếc như: phỏng vấn có chuẩn bị trước, phỏng vấn không chuẩn
bị trước, Giao dịch trực tiếp, giao hoán qua điện thoại…..

(3)  Phương
pháp hội đồng

(4)  Nội
dung bí quyết hội đồng là đưa ý kiến ra trước những nhóm chuyên gia khác nhau
để nghe họ thảo luận, tranh luận, đối chiếu. Không có ai kết luận trong những cuộc
thảo luận này, chỉ có người nghiên cứu ghi nhận lại tất cả ý kiến đó để nghiên
cứu, đối chiếu.

Trong phương
pháp hội đồng, người ta thường dùng bí quyết tấn công não (brainstorming) gồm
hai giao đoạn tách biệt nhau: giai đoạn phát ý tưởng và giai đoạn đối chiếu ý
tưởng do hai nhóm chuyên gia làm việc (nhóm này phát ý tưởng, còn nhóm kia
đối chiếu). Người tổ chức tấn công não cần: tạo bầu không khí tự do tư tưởng,
thoải mái tinh thần, không ai được thể hiện khích lệ, tán thưởng,châm biếm hoặc
chỉ trích, lắng nghe được dồn vào ý kiến, kể cả những ý kiến lạc đề.

Việc tổ chức lấy
ý kiến trong những hội nghị bàn tròn, hôi thảo… đều là những dạng khác nhau của
biện pháp hội đồng.

(3) Điều tra bằng
bảng hỏi

Điều tra bằng bảng
hỏi là một giải pháp dùng phiếu hỏi do người nghiên cứu thiết kế sẵn một phiếu
có những câu hỏi được bố trí theo một trật tự của suy luận hợp lý (diễn dịch,
quy nạp hoặc cái suy), người nghiên cứu có thể thu được những thông tin chân
xác về sự vật hoặc hiện tượng từ đối tượng điều tra.

Về mặt khoa học
của giải pháp điều tra bằng bảng hỏi có ba chiếc công việc phải chú ý:

– chọn cái: Việc
tìm loại phải đảm bảo vừa có tính tự dưng, vừa mang tính đại diện, giảm thiểu
việc mua chiếc theo định hướng chủ quan của người nghiên cứu.

Có một số sách
sắm cái: sắm cái trùng hợp, mua dòng hệ thống, tậu cái khi không phân tầng,
tậu dòng hệ thống phân tầng, tìm mẫu từng cụm…

– Thiết kế bảng
câu hỏi: có hai content cần nhấn mạnh:

+ những loại câu hỏi:
những loại câu hỏi phải đảm bảo khai thác cao nhất ý kiến cá nhân từng người được
hỏi, Thông thường có một số câu hỏi trong những cuộc điều tra như:

Câu hỏi kèm
phương án trả lời “có” và “không”

Câu hỏi kèm nhiều
phương án trả lời để mở rộng khả năng lựa sắm.

Câu hỏi kèm
phương án trả lời có trọng số để phân biệt mức độ quan trọng.

những câu hỏi mở để
người điền phiếu trả lời theo ý mình.

+ Trật tự lôgic
của những câu hỏi: phép suy luận được sử dụng trong công đoạn tổ chức bộ câu hỏi,
có thể sử dụng phép suy luận diễn dịch, quy nạp hoặc loại suy để tổ chức bộ câu
hỏi.

Suy luận diễn dịch:
khi cần công bố toàn bộ mục đích cuộc điều tra.

Suy luận quy nạp:
khi cần công bố từng phần mục đích cuộc điều tra.

Loại suy: khi cần
giữ bí mật hầu hết mục đích cuộc điều tra.

bí quyết tổ chức câu
hỏi vừa có tính khoa học, vừa sở hữu tính nghệ thuật vận dụng những phép suy luận
lôgic trong những cuộc điều tra.

– Xử lý kết quả
điều tra:

+ Áp dụng nguyên
tắc tổng hợp tư liệu trong tiếp cận lịch sử để sắp xếp, so sánh và tổng hợp
tư liệu theo “trình tự thời gian” và “nhân-quả”.

+ Kết quả điều
tra được xử lý dựa trên cơ sở thống kê toán. bây giờ,chương trình xử lý thống
kê trên đồ vật đã được phổ dụng – đó là chương trình SPSS (Statistical Package for
Social Studies) giúp kém chất lượngm nhẹ đầy đủ công việc xử lý những kết quả điều tra.

Nguồn:
http://phuongphapnghiencuukhoahoc.com/phuong-phap-chuyen-gia/

2d.
biện pháp thử nghiệm công nghệ

Là bí quyết
thu thập những buổi lễ trong những điều kiện được ra mắt một biện pháp đặc biệt (tạo
ra thử dùng mới, học thuyết mới để khẳng định những mối liên hệ dự kiến sẽ có
trong những điều kiện mới) đảm bảo cho sự thể hiện tích cực, chủ động của những
hiện tượng, sự kiện nghiên cứu.

kể biện pháp khác:
Là chủ động gây ra hiện tượng nghiên cứu trong những điều kiện khống chế, nhờ
đó có thể lặp lại nhiều lần, tách bạch ra và biến thiên từng nhân tố tác động
và đánh giá, đo đạc tỉ mỉ sự biến đổi của hiệu quả theo sự biến thiên ấy.

– bí quyết thực
nghiệm công nghệ là một trong những bí quyết cơ bản trong nghiên cứu kỹ thuật.
Song chỉ được sử dụng khi và chỉ khi đặt ra bài toán làm sáng tỏ các mối liên hệ,
sự phụ thuộc, giữa các hiện tượng nghiên cứu và sự thể hiện các giả định, kiểm
định các giả thuyết.Có 3 điều kiện để sử dụng cách thử nghiệm kỹ thuật:

+ Biết được
chính xác những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự nảy sinh và diễn biến của các hiện
tượng nghiên cứu.

+ ưng thuận được
những lý do của các hiện tượng do vạch ra được các điều kiện ảnh hưởng.

+ Lặp lại thí
nghiệm nhiều lần tuỳ theo ý muốn và vì vậy sẽ thu được, tích luỹ được những
tài liệu định lượng mà từ đó có thể phán đoán về tính điển hình hay ngẫu nhiên
của các hiện tượng nghiên cứu.

Tính chất đặc
trưng của cách thí nghiệm:

+ Cho khả năng
nghiên cứu các hiện tượng có việc bằng lòng đúng đắn các tác động quyết định để
làm nhanh lên hoặc chậm lại các quy trình.

+ Cho khả năng
làm việc độc lập có môi trường (thí nghiệm trong phòng thử nghiệm).

+ Việc bổ sung nội
dung của đối tượng làm việc bằng các thành phần mới để làm thay đổi sự phát
triển của đối tượng.

+ Kiểm định các
giả thuyết giả định đã nêu ra và có những kết luận về chúng.

+ kém chất lượngi ham mê hợp các
kết quả nhờ các công cụ và phương tiện đặc biệt.

– phải cơ bản
của việc sử dụng biện pháp thử nghiệm:

+ Không được cản
trở hoặc đảo lộn tiến trình hoạt động bình thường của đối tượng nghiên cứu.

+ Chỉ được tiến
hành thí nghiệm khi có đầy đủ luận cứ: mục đích; điều kiện (cơ sở lý luận, giả
thuyết công nghệ, đối tượng, tác động, cách nghiên cứu,địa bàn thử nghiệm,
lực lượng bắt đầu làm thử nghiệm v.v…); các bước thí nghiệm; xử lý kết quả; phân
tích lý luận; khái quát hoá và hình thành tri vật dụngc mới… để tín nhiệm rằng việc
đưa ra những cái mới đã được kiểm tra vào công đoạn nghiên cứu chỉ có thể góp
phần nâng cao hiệu quả và thành công của công trình nghiên cứu, ít ra là không
gây hậu quả xấu.

– Phân loại: thường
chia thành hai loại giải pháp thí nghiệm chính:

+ thử nghiệm tự
nhiên.

+ thử nghiệm
trong phòng thử nghiệm.

quanh đó ra do mục
đích và mức độ nghiên cứu người ta còn chia thành các loại cách thực
nghiệm khác như:

+ thí nghiệm
thăm dò.

+ thí nghiệm
xét nghiệm.

+ thí nghiệm định
tính.

+ thí nghiệm định
lượng…

(1) thí nghiệm
ngẫu nhiên

Là bí quyết
tiến hành trong điều kiện bình thường, giữ được trạng thái và nội dung hoạt động
ngẫu nhiên của đối tượng mà người nghiên cứu vẫn chủ động gây ra được những hiện
tượng cần nghiên cứu.

Thực chất của
giải pháp này là đem vấn đề nghiên cứu ra tổ chức thực hành ở một địa bàn nhất
định sở hữu những bắt buộc nhất định đối sở hữu những đối tượng làm việc. Người
nghiên cứu đưa ra kế hoạch thật tỉ mỉ, hợp lý tạo điều kiện đang chạy, có theo
dõi, có đối chứng để cuối cùng có được những kết luận về tác dụng của những vấn
đề mới đưa ra và phổ biến rộng rãi việc áp dụng.

(2) Thực nghiêm
trong phòng thí nghiệm

Là bí quyết
thí nghiệm được tiến hành để kiểm tra một vấn đề lạ lùng nào đó, hoặc để
thu thập những cứ liệu cần thiết về đối tượng nghiên cứu.

biện pháp này
có thể dùng các thiết bị chuyên môn, phương tiện kỹ thuật đặc biệt. giả dụ không
thì có thể dùng các tài liệu thử nghiệm được soạn thảo đặc biệt.

– ví như sử dụng
thiết bị thì cho phép ghi nhận chính xác những tác động bên ngoại trừ và câu trả lời
tương ứng của người thực nghiệm.

biện pháp thực
nghiệm trong phòng thí nghiệm nhắc chung trước đây ít được ứng dụng để nghiên cứu
trong kỹ thuật giáo dục, được để ý dùng trong việc nghiên cứu các đối tượng – sự
vật, hiện tượng, quá trình của trùng hợp và xã hội. ngay bây giờ, có thể dùng phương
pháp này trong việc nghiên cứu hoạt động của con người: vận động, trí nhớ, chú
ý, trí tuệ, yêu đương, ý chí và còn chú ý trong việc nghiên cứu cơ chế
sinh lý của các thể hiện tâm lý ở con người, các quá trình nhận thiết bịc và trạng
thái tâm lý riêng lẻ mà trước hết là cảm giác, tri giác, trí nhớ, chú ý… (người
ta dùng trang bị tốc thị nháin đơn hay điện tử để nghiên cứu tốc độ tri giác, khối lượng
chú ý…).

– Nếu không sử dụng
thiết bị lắp thêm móc thì dùng tài liệu được soạn thảo một cách chuyên biệt làm
phương tiện kích thích các hiện tượng tâm lý cần nghiên cứu.Đó là một loạt chữ
số, những đoạn câu mạch lạc hay không mạch lac, các loại từ có hoặc không có
màu sắc xúc cảm… để nhận biết.

Khác mang thực
nghiệm tự dưng, thực nghiệm trong phòng thí nghiệm có thể là:

Thực nghiệm xác
nhận: có hay không có hiện tượng này khác.

Thực nghiệm hình
thành: nghiên cứu các hiện tượng trực tiếp trong quá trình hình thành tích cực
những đặc điểm này hay khác.

– Các quy tắc vận
dụng bí quyết thực nghiệm công nghệ:

+ Xây dựng sơ đồ
thực nghiệm nhân tố (định tính).

+ Nêu giả thuyết
về hiệu quả có thể ưng thuận được đã được phát hiện ra quá trình nghiên cứu trước.

+ Ước lượng các
biến thiên: có những yếu tố không đo đạc được phải lượng hoá việc đo đạc. Người
ta dùng bí quyết đơn faken:

• Dùng phương
pháp ghi dấu: dùng dấu hiệu qui ước nào đó của đối tượng nghiên cứu, khi gặp lại
có thể đánh dấu và đếm được các dấu (như đếm lỗi chính tả).

• Lập biểu phân
hạng (xếp hạng): xếp các đối tượng thành một dãy theo tiêu chuẩn tăng dần hoặc
fakem dần và sau đó gán cho mỗi đối tượng (hiện tượng)nghiên cứu một số chỉ rõ một
đối tượng.

+ Khống chế các
tác động thực nghiệm:

• Khống chế ảnh
hưởng thứ tự các tác động (dùng kỹ thuật hoán vị).

• Khống chế những
điều kiện chủ quan của đối tượng được thực nghiệm để nó cân bằng và ổn định.

• Khống chế những
tác động không thực nghiệm (kém chất lượngm entropi).

+ Đảm bảo tính
chất tiêu biểu của đối tượng nghiên cứu: quy nạp các đối tượng nhỏ để có tác dụng
phổ biến, nên mẫu nghiên cứu phải tiêu biểu.

Có hai cách chọn
nhóm mẫu:

Ngẫu nhiên: theo
thống kê xác suất (chọn bất kỳ).

Chọn mẫu đại diện
(chọn tỷ lệ tất cả như nhau).

+ Ghi biên bản:
Cần ghi biên bản tỷ mỷ, chính xác.

– cách thực
nghiệm khoa học cho phép đi sâu vào quan hệ bản chất, chính thức được các quy luật,
phát hiện ra các thành phần và cơ chế chính xác, kết quả thu được có độ tin cậy
cao. Nhà nghiên cứu không thụ động chờ đợi sự có mặt trên thị trường các hiện tượng mà mình
lưu ý mà tự mình có mặt các điều kiện nên có khả năng tính đến một cách đầy
đủ hơn các điều kiện đó cũng như những ảnh hưởng mà các điều kiện ấy gây ra cho
đối tượng (người được nghiên cứu). Song hạn chế của phương pháp thực nghiệm
khoa học là: hiện tượng diễn ra không được thực như khi không, đòi hỏi phải có
thiết bị, kỹ năng, tổ chức, thời gian tương đối khó hiểu, khó có thể dùng
phương pháp này để nghiên cứu những hoạt động diễn biến khó hiểu trong tư tưởng,
yêu đương con người.

Nguồn:
http://phuongphapnghiencuukhoahoc.com/d-phuong-phap-thuc-nghiem-khoa-hoc/

2e.
Phương pháp đối chiếu và tổng kết kinh nghiệm

Phương pháp phân
tích và tổng kết kinh nghiệm là phương pháp kết hợp lý luận với thực tế, đem lý
luận đối chiếu thực tế, từ đối chiếu thực tế lại rút ra lý luận cao hơn.

Phương pháp phân
tích và tổng kết kinh nghiệm là phương pháp xem xét lại những thành quả của hoạt
động thực tiễn trong quá khứ để rút ra những kết luận bổ ích cho khoa học và thực
tiễn.

Tổng kết kinh
nghiệm thường hướng vào các hoạt động xã hội và được tiến hành như sau:

– Phát hiện các
sự kiện điển hình, các sự kiện này có ảnh hưởng lớn đối với thị trường và hoạt động
thực tiễn.

– Gặp gỡ, đổi chác
với những nhân chứng, những người đã trực tiếp bắt đầu làm sự kiện để họ mô tả,
bày tỏ tình cảm, đưa ra nhận định, đánh giá về nguyên nhân và diễn biến sự kiện.

– Lặp lại mô
hình sự kiện, khôi phục lại sự kiện đã xảy ra.

– so với từng
mặt của sự kiện, những nguyên nhân, hoàn cảnh thành lập,diễn biến sự kiện theo
trình tự lịch sử.

– Dựa trên một
học thuyết khoa học để chứng minh, để nháii thích sự kiện, tìm ra những kết luận
thực sự khách quan về bản chất và quy luật lớn lên của sự kiện, rút ra những
bài học nhu cầu, sau đó cần được phổ biến, tuyên truyền rộng rãi những bài học
rút ra được qua đối chiếu và tổng kết trải nghiệm.

phân tích và tổng
kết thử khám phá được coi là một phương pháp nghiên cứu khoa học độc lập, được nhấn mạnh
được sử dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục nhắc riêng và khoa học xã hội
nhắc chung, có nhiệm vụ nghiên cứu, phân tích, phát hiện, tổng kết những kinh
nghiệm thời thượng của bản thân người khác hay của một tập thể khác.

Phân tích và tổng
kết thử khám phá giúp người nghiên cứu phát hiện các vấn đề cần xử lý, nêu
lên giả thuyết về những mối liên hệ có tính quy luật giữa các tác động và kết
quả, kiến nghị các bí quyết, kém chất lượngi pháp để bổ khuyết thiếu sót và hoàn thiện
quá trình hay một vấn đề nào đó.

Do đó, có thể
nói: Phân tích và tổng kết kinh nghiệm cũng là thực hiên một đề tài NCKH, chỉ
khác là tên đề tài đã được bằng lòng, các kết quả đã có sẵn. Điều đó có ý nghĩa
quan trọng là lựa chọn đúng đắn, đầy đủ luận cứ khoa học, các thử khám phá tiên
tiến cần phân tích, tổng kết và sau đó đưa ra những biện pháp để cải tiến, hoàn
thiện và nâng lên ở mức cao hơn.

– Để đang chạy
phân tích và tổng kết trải nghiệm cần tuân theo quy trình gồm các bước sau:

+ Bước chuẩn bị:

• bằng lòng chính
xác tiêu đề của trải nghiệm.

• Cần theo dõi
các công trình khoa học, các từng trải thời thượng đã được công bố để hạn chế
tình trạng công bố sau.

• Trao đổi ý kiến
với các nhà khoa học, bạn đồng nghiệp, để chấp thuận tiêu đề một cách chuẩn xác
và khẳng định kết quả những hiểu biết của mình.

+ Bước thu thập
tài liệu:

• Thu thập tư liệu
về lý luận, vì bất kì một những hiểu biết, công trình khoa học nào cũng phải dựa
trên một cơ sở lý luận, một luận điểm lý thuyết nào đó.

• Tập hợp và xử
lý các kết quả đã đạt được của kinh nghiệm.

+ Viết kinh nghiệm.

• Lập cấu trúc
lôgic của bài viết.

• Viết kinh nghiệm:
thể hiện tính khẳng định quan điểm của mình, có cơ sở khoa học và thực tiễn.

Những kinh nghiệm
cần đạt những tiêu chuẩn sau:

Tính cấp thiết
và tính triển vọng.

Có cất những
nhân tố mới.

Có kết quả cao
và ổn định.

Tính tối ưu…

Nguồn:
http://phuongphapnghiencuukhoahoc.com/phuong-phap-phan-tich-va-tong-ket-kinh-nghiem/


Page 2

Bạn đang đọc bài viếtgiải pháp anket là gì tuyệt vời nhất 2024


✅ Thâm niên trong nghềCông ty dày dặn nghiệm trong ngành giặt từ 5 năm trở lên.
✅ Nhân viên chuyên nghiệpĐội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình có kinh nghiệm và kỹ năng trong giặt đồ.
✅ Chi phí cạnh tranhChi phí giặt luôn cạnh tranh nhất thị trường và đảm bảo không có bất kỳ chi phí phát sinh nào.
✅ Máy móc, thiết bị hiện đại⭐Chúng tôi đầu tư hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại nhất để thực hiện dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả nhất

HỆ THỐNG CỬA HÀNG GIẶT LÀ CÔNG NGHIỆP PRO

 

Cở sở 01: Ngõ 199/2 Đường Phúc Lợi, Phúc Lợi, Long Biên, Hà Nội

Cơ Sở 02: Số 200, Trường Chinh, Quận Thanh Xuân, Hà Nội

Cơ Sở 03: Số 2C Nguyên Hồng, Thành Công, Ba Đình, Hà Nội

Cơ Sở 04: Số 277 Thanh Nhàn, Hai Bà Trưng, Hà Nội

Cơ Sở 05: Số 387 Phúc Tân, Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Cơ Sở 06: Số 4 Hàng Mành, Hàng Gai, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Cơ Sở 07: Số 126, Thượng Đình, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội

Cơ Sở 08: Số 261 Nguyễn Khang, Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội

Cơ Sở 09: Số 68 Nguyễn Lương Bằng, Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội

Cơ Sở 10: Tầng 7, Plaschem 562 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội

Cơ Sở 11: Số 72, Phố An Hòa, P. Mộ Lao, Hà Đông, Hà Nội

Cơ Sở 12: Số 496, Thụy Khuê, Bưởi, Quận Tây Hồ, Hà Nội