Birdy là gì tuyệt vời nhất 2024

Xem Birdy là gì tuyệt vời nhất 2024

các người mới chơi golf thường dễ nhầm lẫn các thuật ngữ, đặc biệt là các từ liên quan tới biện pháp tính điểm trên sân, và “birdie” là một trong số đó.

Birdie là thuật ngữ chơi golf được sử dụng để chỉ điểm số mà bạn đánh 1 gậy ít hơn số gậy tiêu chuẩn (par) được quy định ở hố golf bất kỳ.

Birdie là thuật ngữ chơi golf được dùng để chỉ điểm số mà bạn đánh 1 gậy ít hơn số gậy tiêu chuẩn (par) được quy định ở hố golf bất kỳ. Số điểm cần cho birdie ở các hố cụ thể như sau: 

2 gậy ở hố par-3 

3 gậy ở hố par-4 

4 gậy ở hố par-5 

5 gậy ở hố par-6  

Lịch sử thuật ngữ birdie? 

Thuật ngữ Birdie bắt nguồn từ tiếng lóng của Mỹ, có nghĩa là “chim” (bird), mang mục đích thể hiện một điều gì đó siêu thấp đẹp. có không ít quan điểm khác nhau về căn nguyên thực sự của thuật ngữ này, nhưng buổi lễ được công nhận nhiều nhất về thời điểm ra đời của birdie là trong trận đánh golf tại Atlantic City Country Club, bang New Jersey năm 1903. Tuy nhiên, mãi đến các năm 1910, việc dùng birdie để biểu thị điểm số dưới par mới lớn mạnh thành phổ biến rộng rãi toàn thị trường. 

Birdie có khó đạt được? 

Trung bình, các golfer ở Tour ghi được birdie khoảng 15-25% thời gian chơi và đây thực sự là một con số phi thường được làm cho cho việc bởi các người chơi rẻ nhất toàn cầu. 

Birdie và các thực tế  

Birdie có khó đạt được? 

“Double birdie” đôi khi được sử dụng để thể hiện điểm số dưới par 2 gậy, tuy nhiên, thuật ngữ được dùng thường xuyên hơn để ghi nhận thành tích này là “Eagle”. 

“Birdie putt” là thuật ngữ chỉ cú putt mà ví như được công việc, kết quả sẽ là một điểm dưới par cho hố golf cụ thể đó. 

“Gross birdie” là điểm số bạn nhận được khi công việc ít hơn 1 gậy so sánh điểm par của hố. 

“Net birdie” là điểm birdie được áp dụng sau khi handicap của bạn đã được áp dụng cho điểm số. 

khi bạn đạt được birdie và ghi nó vào thẻ điểm, thường thì hãy khoanh tròn điểm số đó. Ví dụ ví như bạn chỉ mất 3 gậy ở hố par 4, bạn sẽ khoanh số 3 trên thẻ. 

Birdie golf được hiểu là một thành tích golfer ghi nhận được trong trận thi đấu có số gậy để đưa bóng vào lỗ ít hơn quy định 1 gậy. Xoay quanh thuật ngữ này có không ít điều thú vị mà không hẳn golfer nào cũng biết. Bài viết này sẽ bật mí các thông tin thú vị nhất về thuật ngữ này.

Birdie là thuật ngữ được dùng để tính điểm trong golf. Thuật ngữ này bắt nguồn từ từ “bird” trong tiếng Anh Mỹ, được hiểu là một điều hoàn hảo ngoại trừ sự chông chờ. Cụ thể, birdie golf có nghĩa là việc người chơi đạt được ý muốn 1 hố đấu mang số gậy ít hơn par 1 gậy.

Birdie trong golf có nghĩa là gì?

sắm hiểu về căn nguyên của thuật ngữ birdie trong golf, chúng ta sẽ đến sở hữu bối cảnh nước Mỹ đầu thế kỷ XX có trận đấu golf ở hố 2 par 4 trên sân Atlantic CIty. Golf thủ người Mỹ Ab Smith đã triển khai cú đánh bóng thứ 2 khiến trái bóng đáp đất và chỉ bí quyết hố 2 và inches. Tiếp đó, ông làm việc cú putt đưa bóng vào thẳng hố có điểm số -1 chung cuộc. Golfer đã thốt lên “That was a bird of shot”. Đây chính là lần đầu tiên tiên từ “bird” được dùng để miêu tả cú điểm số ấn tượng trong một trận đấu golf.

Từ dữ kiện này, Câu lạc bộ The Country Golf Club ở Atlantic City cho rằng họ là người cho có mặt trên thị trường thuật ngữ birdie và họ đã khẳng định điều này trên website của USGA.

Kể từ đó trở đi, từ birdie chấp thuận được dùng để chỉ việc golfer đạt được ý muốn 1 hố đấu mang điểm par ít hơn 1 gậy. Và sau đó vào năm 1911, tạp chí Maclean Magazine cũng đã tiêu tiêu dùng thuật ngữ này để mô tả 1 cú đánh trong trận đấu golf: “Cú đánh ấy giống như một chú chim sà xuống sân golf mang khoảng biện pháp 250 yards.

Birdie trong golf là điểm số cực kỳ thấp ít khi đạt được. Đạt được điểm số này cũng là một trong các biện pháp golfer nâng cao thứ hạng của mình. Birdie được dùng trong các trận đấu hoặc ngay cả trong các trận giao hữu giữa các golfer. nếu một golfer nghiệp dư đạt được điểm số này thì thực sự cực kỳ đáng để ăn mừng. bí quyết bằng lòng điểm birdie trong golf như sau:

  • Trên lỗ par 3, golfer đạt được ý muốn 1 lỗ có 2 gậy.
  • Trên lỗ par 4, golfer đạt được ý muốn 1 lỗ có 3 gậy.
  • Trên lỗ par 5, golfer đạt được ý muốn 1 lỗ mang 4 gậy.
  • Trên lỗ par 6, golfer đạt được ý muốn 1 lỗ có 5 gậy.

bí quyết tính điểm birdie có từng par

quanh đó thuật ngữ này, golfer cũng bắt buộc Đánh mạnh tới các thuật ngữ liên quan chỉ bí quyết tính điểm khi thi đấu golf:

  • Bogey: Thuật ngữ chỉ ví như golfer đáp ứng 1 lỗ sở hữu số gậy vượt quá điểm par 1 gậy.
  • Eagle: Thuật ngữ chỉ nếu golfer đạt được ý muốn 1 lỗ mang số gậy ít hơn tiêu chuẩn 2 gậy.
  • Double Eagle: Thuật ngữ chỉ nếu golfer đạt được ý muốn 1 hố sở hữu số gậy ít hơn tiêu chuẩn 3 gậy. Albatross cũng là từ chỉ trường hợp này. Thực tế vô cùng ít golfer đạt được thành tích này.

Kể từ khi bắt đầu xây dựng thương hiệu, thuật ngữ birdie đã được giới mộ điệu yêu phù hợp và tiêu dùng thường xuyên. Cho đến nay, thuật ngữ này được lưu ý và phổ biến trong các trận thi đấu golf, từ nghiệp dư cho tới nhiều năm kinh nghiệm bậc nhất toàn cầu. Cùng điểm qua các kỷ lục nổi bật về thành tích đạt được birdie trong những trận golf thuộc khuôn khổ PGA Tour sau đây:

  • Golf thủ Mark Calcavechia

Mark Calcavechia là golf thủ đạt kỷ lục về thành tích đạt birdie golf nhiều nhất trong những fakei PGA Tour. Cụ thể, golf thủ này đã có toàn bô 32 lần đạt birdie. Thành tích đầu tiên mà golfer này đạt được lúc vô địch kém chất lượngi The Open vào năm 1989. tiếp đó, Mark Calcavechia cũng tiếp tục đạt được birdie trong nhiều trận đấu khác, chẳng hạn như vào năm 2001, tại kém chất lượngi đấu Waste Managment Phoenix Open. Điều đặc biệt nhất là golfer này từng đạt tới 9 birdie trong cùng 1 nháii đấu.

Nối tiếp golf thủ đầu tiên lập kỷ lục về birdie trong golf là golf thủ người Úc Paul Gow. Anh đã đạt thành tích sở hữu 32 lần birdie tại nháii B C Open vào năm 2001. Tuy nhiên anh lại chưa một lần giành được vị trí quán quân ở những fakei đấu thuộc PGA Tour. Và đáng tiếc nhất là ở trận đấu anh giành nhiều lần birdie nhất, chức vô định cũng thuộc về một golfer khác.

Mặc dù chỉ đạt thứ hạng 27 trong nháii đấu The American Express vào năm 2013 nhưng golfer Jeff Overton đã gây ấn tượng mang 31 lần ghi điểm birdie. Anh cũng chưa từng vô địch nháii đấu nào trong những nháii đấu thuộc PGA Tour.

Có những golfer nổi tiếng đạt liên tiếp 31 lần birdie trong 1 kém chất lượngi đấu

vừa rồi nhất, vào năm 2020, golf thủ người Chile Niemann đã đạt được thành tích 31 lần ghi điểm birdie fakei đấu thuộc PGA Tour diễn ra tạ Kapalua. Mặc dù đạt nhiều thành tích Vậy buộc bắt buộc nhưng golf thủ này vẫn không thể giành được ngôi vị quán quân. Quán quân của fakei đấu – Harris English cũng đã đạt được thành tích birdie trong nháii đấu này.

Mỗi golfer đều cần nắm vững những thuật ngữ về tính điểm trong trận thi đấu. Hiểu rõ birdie golf là gì cùng có biện pháp tính điểm trong trường hợp này giúp golfer có kế hoạch tập luyện, nâng cao khoa học chơi của mình cũng như phê chuẩn đối tượng phấn đấu nâng cao thứ hạng rât rẻ. Đón đọc những bài viết tiếp theo của GolfGroup để hiểu hơn về môn thể thao thú vị này nhé!


Page 2

Có một lịch sử đằng sau những thuật ngữ đó:

Bogey

Từ Bogey có nguồn gốc từ từ “bogle” có nghĩa là con yêu quái, nó được người Scotland dùng vào thế kỷ 16, và bogey-man là từ được chú ý thời đó để ám chỉ người đàn ông ma quỷ. Một golfer được coi là một quý ông Bogey lúc anh ấy có thể vượt qua được Bogey Score (điểm ma quỷ). Từ Bogey man đầu tiên tiên được tiêu dùng trong golf vào năm 1892 lúc Charles Wellman ví Dr Browne, thư ký của câu lạc bộ gôn Yarmouth Club, người đưa ra ý tưởng cho một cuộc thi đấu cặp giữa những golfer để nhằm tìm ra người có thể vượt qua được bogey score. Từ này có thể được ông Wellman lấy từ bài hát của Edwardian trong đó có đoạn: “”Hush! Hush! Hush! Here Comes the Bogey Man”. Bogey competition thời đó cũng có thể gọi là Handicap Competitions.

Vào ngày 2/2/1892, một fakei đấu Bogey Tournament được có mặt mang sự góp mặt của 14 cặp golfer, nhưng không có golfer nào có thể vượt qua được nó. thời gian sắp tới, vào giữa thế kỷ 20, bogey mới được tiêu dùng như là một thuật ngữ để miêu tả số điểm nhiều hơn par 1 gậy.

Par

Từ Par có khởi thủy từ một thuật ngữ trên trái đất chứng khoán mô tả một cổ phiếu có thể trên hoặc dưới mức bình thường đối chiếu chính giá trị của nó hay còn gọi là số “par”. Vào năm 1870,AH Doleman, một người viết bài về golf, đã hỏi golfer lành nghề David Strath và James Anderson rằng số điểm như thế nào để có thể chiến thắng được fakei The Open. Strath và Anderson đã trả lời rằng để có màn thi đấu thông minh bạn đề nghị có số điểm 49 gậy sau 12 hố ở sân Prestwick. Ông Doleman đã gọi 49 gậy đó là điểm Par (điểm chuẩn) và thời gian sau huyền thoại Young Tom Morris đã vô địch kém chất lượngi mang số điểm dương 2 gậy (over par) cho 3 vòng có tổng thể 36 hố. Mặc dù từ “par” trong golf được dùng ở vương quốc anh và trước lúc thuật ngữ bogey xây dựng thương hiệu, nhưng nó chưa được dùng ngay cho cuộc thi đấu của hiệp hội gôn nam giới, mà nó được công tác hiệp hội Ladies Golf trước vào năm 1893. buộc bắt buộc tới năm 1911, hiệp hội gôn Mỹ USGA mới bằng lòng phê chuẩn PAR là điểm gậy tiêu chuẩn trong golf.

khi golf lớn mạnh, điểm số gậy càng bắt buộc chăng đi, nhưng toàn thể sân golf ở vương quốc Anh không điều chỉnh sân của họ và vẫn dùng hệ thống Bogey Score để tính, điều này có nghĩa những golfer thi đấu chuyên nghiệp và lành nghề đều đạt điểm đề nghị chăng hơn bogey score một bí quyết dễ dàng. Và Mỹ đã kịp thời cập nhật tiêu chuẩn lãnh thổ về khoảng biện pháp những hố, trong khi nước Anh vẫn sử dụng hệ thống đánh giá Bogey cho từng câu lạc bộ trở thành không còn ưng ý đối sở hữu những golfer thành thạo nữa. Người Mỹ đã bắt đầu sử dụng one over par (1 điểm nhiều hơn Par) tức là bogey. bắt buộc đến tận năm 1925 (sau đại chiến cuộc sống lần 1), nước Anh mới bắt đầu bằng lòng điểm Par và Handicaps .

Birdie

“Birdie” là một từ tiếng Mỹ lóng dựa trên từ “bird” có nghĩa là được ưa chuộng thứ hoàn hảo. Vào tháng 9 năm 1911, trên bài viết của tạp chí Maclean Magazine đã mô tả một cú đánh golf: “Cú đánh ấy giống như một chú chim xà xuống sân golf có khoảng bí quyết 250 yards” . Câu lạc bộ golf The Country Club ở Atlantic City cho rằng họ là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ “birdie” khi họ đề cập trên website USGA. Bởi vào năm 1962, tạp chí người chăm sóc cỏ của Mỹ cũng đã có bài phỏng vấn mang Ab Smith, người cùng với anh trai mình là William P Smith cùng bạn George A Crump (người xây dựng sân Pine Valley sau này) trong khi thi đấu ở hố số 2 PAR4 sân Atlantic City, ở cú đánh thứ 2 của Ab Smith khiến bóng chỉ bí quyết hố vài inches. Smith đã thốt lên rằng: ” That was a bird of shot”. Anh đã thực hiện cú putt tiếp theo để ghi điểm với chiến thắng chung cuộc -1 và cả 3 sau đó quy ước điểm đó gọi là điểm “birdie”, trận đấu này diễn ra vào năm 1903. Và từ đó người ta coi đây là điểm Birdie đầu tiên và nó thuộc về câu lạc bộ Atlantic City County. Chúng ta hiểu rằng Birdie là việc hoàn thành một hố đấu với một gậy ít hơn điểm Par.

Eagle

“Eagle”: Đại bàng, có thể chắn là một sự mở rộng tiếp theo của từ “birdie”, có nghĩa là ghi điểm hố với ít hơn Par 2 gậy . Có lẽ cách trùng hợp để người Mỹ nghĩ ra từ Eagle bởi chim đại bàng là biểu tưởng quốc gia và thuật ngữ này dường như được tăng trưởng ngay sau khi từ “birdie” được có mặt. Và Ab Smith các bạn từ “birdie” cũng cho biết họ đã dùng từ “eagle” để chức vụ hố mà điểm dưới 2 gậy chuẩn Par. Vào năm 1919, thuật ngữ Eagle được mô tả cho người Anh.

Albatross

Albatross có nghĩa là một loài hải âu lớn và rất sắm lọc. Albatross miêu tả điểm dưới 3 gậy chuẩn Par,đây là thuật ngữ của người Anh. Ab Smith trước đó sử dụng điểm Albatross là điểm Double Eagle và những thành viên câu lạc bộ cũng sử dụng từ này. Điểm dưới Par 3 gậy là điểm số rất hiếm. Nguồn gốc nguồn gốc từ này đến nay vẫn chưa hiển nhiên nhưng nó đã được dùng vài lần vào năm 1929 trước khi John G Ridland, golfer khi điểm – 3 gậy đối chiếu par tại fakei đấu của Ấn Độ vào năm 1934, việc ghi điểm số này đã đủ thấy đòi hỏi khi đặt cho nó một dòng tên. Điểm albatross đầu tiên được báo chí đề cập đến là ở nháii đấu của Nam Phi khi mà E E Wooler ghi điểm albatross ở hố 18 PAR4 sân Durban Country Club vào mùa hè năm 1931.

Caddie

Từ Caddie bắt nguồn từ tiếng Pháp là từ “Le Cadet”, có nghĩa là “cậu bé” hay là thành viên trẻ nhất trong gia đình. Từ “Cadet” ra đời ở Anh vào năm 1610 và từ “caddie” hay “cadie” có ngay sau đó vào năm 1634. Có những giả định cho rằng các “cadets” là người với những mẫu gậy cho hoàng gia Pháp đi chơi golf, nhưng điều này là không thể vì người Pháp lúc đó không đánh golf.

Từ Cady, Caddy, Cadie hay Caddie bắt đầu được sử dụng có mục đích vào thế kỷ thứ 18 ở Scotland, khi nó được dùng để chỉ những cậu bé có nước hàng ngày. Trong cuốn từ điển của Oxford ghi là từ này được sử dụng từ năm 1730. Nhưng buộc nên đến năm 1857 từ Caddies mới được các từ điển miêu tả với content chính là người người cầm có gậy golf. Trong thời kỳ này, chắc hẳn là chưa thể có những túi gậy chính hãng, do đó các gậy golf được đặt trong bọc túi thủ công (bundle). Caddie đầu tiên là Andrew Dickson, người thời gian sau trở thành người làm gậy gôn ở Edinburgh.

Bunker

Từ Bunkers được bắt nguồn từ từ “bonkar” của Scotland ở thế kỷ 16, có nghĩa là “dòng hòm”. Từ bunker trong golf chỉ được tạo buộc đề nghị vào năm 1812 khi được đề cập trong luật golf Royal & Ancient.

Bạn đang đọc bài viếtBirdy là gì tuyệt vời nhất 2024


✅ Thâm niên trong nghềCông ty dày dặn nghiệm trong ngành giặt từ 5 năm trở lên.
✅ Nhân viên chuyên nghiệpĐội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình có kinh nghiệm và kỹ năng trong giặt đồ.
✅ Chi phí cạnh tranhChi phí giặt luôn cạnh tranh nhất thị trường và đảm bảo không có bất kỳ chi phí phát sinh nào.
✅ Máy móc, thiết bị hiện đại⭐Chúng tôi đầu tư hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại nhất để thực hiện dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả nhất

HỆ THỐNG CỬA HÀNG GIẶT LÀ CÔNG NGHIỆP PRO

 

Cở sở 01: Ngõ 199/2 Đường Phúc Lợi, Phúc Lợi, Long Biên, Hà Nội

Cơ Sở 02: Số 200, Trường Chinh, Quận Thanh Xuân, Hà Nội

Cơ Sở 03: Số 2C Nguyên Hồng, Thành Công, Ba Đình, Hà Nội

Cơ Sở 04: Số 277 Thanh Nhàn, Hai Bà Trưng, Hà Nội

Cơ Sở 05: Số 387 Phúc Tân, Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Cơ Sở 06: Số 4 Hàng Mành, Hàng Gai, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Cơ Sở 07: Số 126, Thượng Đình, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội

Cơ Sở 08: Số 261 Nguyễn Khang, Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội

Cơ Sở 09: Số 68 Nguyễn Lương Bằng, Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội

Cơ Sở 10: Tầng 7, Plaschem 562 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội

Cơ Sở 11: Số 72, Phố An Hòa, P. Mộ Lao, Hà Đông, Hà Nội

Cơ Sở 12: Số 496, Thụy Khuê, Bưởi, Quận Tây Hồ, Hà Nội