Xem Ứng dụng thuyết hành vi trong dạy học mầm non tuyệt vời nhất 2024
Trang web này lệ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị PR để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng bá của bạn hoặc tạm giới hạn tính năng chặn quảng bá cho trang web này.
Tư liệu tham khảo Số 4(82) năm 2016 _____________________________________________________________________________________________________________ ỨNG DỤNG CÁC LÍ THUYẾT TÂM LÍ HỌC TRONG DẠY HỌC MẦM NON * TRẦN NGUYỄN NGUYÊN HÂN TÓM TẮT Bài viết trình bày tóm tắt các lí thuyết tâm lí học tiêu biểu được xem là nền tảng của dạy học mầm non và việc ứng dụng các lí thuyết này trong dạy học mầm non; qua đó, giáo viên (GV) có thể lựa tậu content và cách dạy học mê say sở hữu trình độ lớn mạnh của trẻ. Từ cực nhọca: lí thuyết tâm lí học, dạy học mầm non. ABSTRACT Applying psychological theories in preschool education The article prsents a summary of typical psychological theories which form the foundation of preschool education and the application of these theories in preschool education; in light of which, teachers can choose contents and methods that are appropriate to children’s levels of development. Keywords: psychological theories, preschool education. 1. Đặt vấn đề 2.1. Thuyết chín muồi sinh học Tâm lí học được xem là cơ sở cho (maturism theory) dạy học. K. D, Usinxki viết: “nếu muốn Theo thuyết chín muồi sinh học, từ giáo dục con người về toàn bộ mặt thì trước khi sinh ra, sự lớn mạnh của con người đi hết giáo dục học nên hiểu biết con người theo trình tự được lập trình sẵn. Quan về toàn thể mặt.” [1, tr.17]. Dựa trên kiến điểm này dựa trên nền tảng triết học của vật dụngc và sự hiểu biết về các lí thuyết tâm lí J.J. Rousseau, lấy chuẩn hành động trong học, GV nhận thiết bịc được trình độ phát tâm lí học của A. Gessell và giáo lý triển của trẻ, từ đó, có thể lựa chọn nội của C. Darwin, G. Stanley Hall khiến cho cho cơ sở. dung và bí quyết dạy học ưa say mê hợp, các chương trình tiêu biểu đi theo đồng thời, giúp trẻ quyết định phương quan điểm này có trường phái pháp học yêu mê say nhất cho bản thân. Summerhill, chương trình Montessory, Nhận đồ vậtc được tầm quan trọng của các lí Waldorf… thuyết tâm lí học đối sở hữu dạy học mầm Theo J. J. Rousseau – nhà triết học non, trong bài viết này, bên tôi trình Thụy Sĩ, khi sinh ra, sự lớn mạnh của con bày tóm tắt về các lí thuyết tâm lí học người diễn ra một biện pháp bản năng, tự tiêu biểu và việc ứng dụng các lí thuyết nhiên theo trình tự có sẵn, vì thế, giả dụ trẻ tâm lí học vào dạy học mầm non. chưa đạt đến sự chín muồi sinh học, tác 2. content động của môi trường sẽ ảnh hưởng tiêu * TS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM; Email: 154 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Nguyễn Nguyên Hân _____________________________________________________________________________________________________________ cực đến sự phát triển tự dưng của trẻ. hóa một cách tự do. Sự lớn lên của trẻ Trẻ có đặc trưng khác sở hữu người lớn và bị kiềm chế và bị điều chỉnh theo sự trẻ sẽ trưởng thành, thuần thục theo các thuần thục, chín muồi. Động cơ của sự cột mốc tăng trưởng được quyết định theo lớn mạnh chính là yếu tố di truyền. Độ yếu tố di truyền. GV buộc buộc nên biết bằng lòng chuẩn bị học tập (learning readiness) là điều đó và chờ đợi cho đến khi trẻ được thời kì học tập diễn ra sau khi trẻ chín chín muồi về mặt sinh học. muồi về mặt sinh học. giả dụ muốn dạy nội Chịu ảnh hưởng bởi thuyết tiến hóa dung nào cho trẻ, GV đề nghị biết chờ đợi của C. Darwin – nhà triết học người Anh, cho đến khi trẻ chín muồi về mặt sinh trong cuốn “Suy nghĩ của trẻ (The học. Quan điểm này cho rằng trẻ lúc đạt contents of Children’s Mind)”, G.Stanley đến sự chín muồi để học điều gì đó, trẻ sẽ Hall – nhà tâm lí đồng thời là nhà giáo nắm bắt được bí quyết học điều đó. dục người Mĩ khẳng định sự lớn lên GV không cần đề nghị thúc ép trẻ học điều của nhân chiếc trải qua các giai đoạn được ko đam mê hợp sở hữu trình độ lớn lên của dự tính trước. Trên cơ sở nghiên cứu của trẻ mà cần nhận ra hành động tự phát G. Stanley Hall, A.Gesell – nhà tâm lí học của trẻ, nhận biết chính xác thời điểm cần nam giới người Mĩ cho rằng cái hành động đề nghị can thiệp bằng giáo dục để có thể lôi của cơ thể sinh học được quyết định bởi kéo trẻ kéo vào hoạt động học tập. các yếu tố di truyền, theo đó, ông trình kể một bí quyết cụ thể là GV cần tiếp tế dịch vụ bày khái niệm độ chuẩn bị học, sự chín hoạt động ham mê có độ chuẩn bị của muồi sinh học. Trong nghiên cứu của ông, trẻ, xây dựng môi trường thoả ham mê hợp hợp, tiếp thông qua giai đoạn quan sát, đánh giá trẻ, nhận trẻ để trẻ tự hình thành năng lực học phỏng vấn phụ huynh, ông đã lập ra danh tập, đồng thời, tổ chức hoạt động linh sách chuẩn hành động theo độ tuổi được hoạt yêu say mê có nhu cầu cần thiết và hứng thú coi là tiêu chuẩn về sự phát triển, tăng của trẻ. trưởng của trẻ và là thông tin có ích 2.2. Thuyết hành vi (behaviorism giúp GV lập kế hoạch giáo dục ham mê theory) sở hữu trình độ lớn lên của trẻ theo từng Theo thuyết hành vi, học tập được độ tuổi. hình thành bởi tác động và phản ứng của Độ chín muồi và độ chuẩn bị học môi trường bên quanh đó. Tức là, việc người tập là hai khái niệm cốt lõi của thuyết lớn đáp ứng cần thiết các hiểu biết say mê sẽ lúcến chín muồi sinh học. lúc vận dụng thuyết biến đổi hành động của trẻ theo chiều chín muồi sinh học vào dạy học mầm hướng tích cực. Quan điểm này dựa trên non, GV cần nắm rõ độ chuẩn bị học tập nền tảng triết học của J. Locke, lấy cơ sở của cá nhân để đáp ứng cần nên có content giáo tâm lí học của J. Watson, Ivan Pavlov, dục ham mê. Độ chín muồi E.Thorndike, B. F. Skinner, A. Bandura… (maturation) là trẻ có thể lúcến việc kĩ Chương trình tiêu biểu cho quan điểm năng mới theo trình độ tăng trưởng của trẻ, này là DISTAR. nhờ vậy mà hành động của trẻ được biến Quan điểm của J. Locke – nhà triết 155 Tư liệu tham khảo Số 4(82) năm 2016 _____________________________________________________________________________________________________________ học người Anh dựa trên cơ sở của tabula ứng và đối chiếu của cá nhân về tình rasa (từ Latin: có nghĩa là một tấm thẻ gỗ huống. Theo đó, trẻ ko bắt chước thiết bị nhẵn bóng hay tấm bảng trắng, thuật ngữ móc hành động của người khác mà thông tiêu sử dụng trong lí thuyết về nhận đồ vậtc luận để qua đối chiếu cá nhân về tình huống, mỗi chỉ việc nhân dòng sinh ra chưa hề biết gì trẻ công việc hành vi khác nhau. về cuộc sống, còn “trắng” và toàn bộ nguồn lúc vận dụng thuyết hành vi trong tri đồ vậtc được xây dựng dần dần từ trải dạy học ở bậc mầm non, GV cần nắm rõ nghiệm và tri giác về cuộc sống bên ngoại trừ). hai khái niệm cốt lõi của thuyết hành vi Theo đó, đứa trẻ lúc sinh ra như tờ giấy là củng cố và lúcến gương. ① Củng cố là trắng, đa phần hành vi của trẻ được hình ví như GV khen thưởng, khích lệ một bí quyết thành thông qua các hiểu biết mà trẻ có tích cực đối sở hữu phản ứng của trẻ thì trẻ được trong công đoạn lớn mạnh. Thông sẽ thể hiện phản ứng nhiều hơn. Sự phát qua hướng dẫn cụ thể, khiến cho dòng, khen triển của trẻ là nhờ ảnh hưởng của môi thưởng, củng cố, trẻ sẽ vững mạnh theo trường và quy trình luyện tập. từ bây giờ, mong đợi của người lớn. giả dụ trẻ nhận được sự khuyến khích của Đại diện cho học thuyết hành vi là GV thì sự lớn lên của trẻ được diễn ra B. F. Skinner – nhà tâm lí học người Mĩ. một cách tích cực hơn. ② khiến cho gương nếu người lớn xây dựng môi trường đáp (modeling) là nhờ nhận ra hành động ứng hành vi của trẻ thông qua điều kiện của người lớn, trẻ học tập hay từ chối được công việc bởi thao tác, hành vi của hành động mới. Đây có thể gọi là học tập trẻ sẽ dễ dàng nảy sinh, lúc này, nếu nhờ bắt chước hay học tập gián tiếp. GV người lớn khen thưởng trẻ sẽ giúp củng đồng ý đối tượng đòi hỏi cho trẻ, trình cố hành vi của trẻ. Ngược lại, khi trẻ thực bày nội dung học tập theo trình tự, hệ hiện hành vi nào đó mà bị người lớn thống, mức độ cụ thể để đạt được mục khiển trách, hành động đó sẽ bị fakem dần. tiêu đã ưng thuận. GV cần hướng dẫn trẻ Tất cả hành vi của trẻ đều được kiềm chế lĩnh hội kiến thiết bịc mới dựa trên cơ sở bởi tác động bên không tính gọi là: khen trải nghiệm sẵn có của trẻ. ko kể ra, GV thưởng và củng cố. giai đoạn này được cần hình thành môi trường cơ sở vật chất, triển khai một cách liên tục có hệ thống. môi trường tâm lí say đắm để hình thành Theo thuyết học tập xã hội của hành động đúng ở trẻ, khuyến khích trẻ A.Bandura – nhà tâm lí học người Canada, tương tác mang môi trường, lập kế hoạch dù trẻ ko nhận được sự củng cố trực hoạt động ko các mê say sở hữu độ tiếp nhưng thông qua giai đoạn nhận ra tuổi mà còn tôn trọng sự khác biệt cá người lớn đang chạy hành động (củng cố nhân. Để củng cố hành động đúng ở trẻ, gián tiếp), hành động mới sẽ được hình GV nên thường xuyên tổ chức cho trẻ thành. Hành động của trẻ chưa buộc yêu cầu luyện tập, thực hành, fakeng dạy trực tiếp, được học tập thông qua phản ứng hình xác định ý kiến của trẻ, khen ngợi, thành nhờ tác động môi trường một biện pháp khích lệ trẻ. đơn faken mà được quyết định bởi phản 2.3. Thuyết kiến tạo kiến thiết bịc 156 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Nguyễn Nguyên Hân _____________________________________________________________________________________________________________ (constructivism theory) và hứng thú của trẻ. Trẻ được quyền tự Thông qua sự tương tác giữa môi do lựa tậu trong tình huống thử dùng trường và di truyền, con người được phát có ý nghĩa để hình thành các hiểu biết, từ triển. Khác có lí thuyết chủ nghĩa hành đó, trẻ kiến tạo kiến vật dụngc cho bản thân. vi xem trẻ tồn tại một cách thụ động, [4] thuyết kiến tạo kiến đồ vậtc nhận định đứa Thuyết lớn lên nhận lắp thêmc của trẻ có thể tự kiến tạo kiến lắp thêmc một giải pháp J.Piaget – nhà tâm lí học người Thụy Sĩ – tích cực thông qua tương tác sở hữu môi cũng cho rằng trẻ có thể kiến tạo kiến trường. Kiến đồ vậtc chưa đề nghị là sự đồ vậtc một biện pháp tích cực thông qua quá truyền đạt cho trẻ thông qua bí quyết trình mua hiểu, thao tác sở hữu sự vật trong học tập hay dạy học được công việc theo thế giới ngoại trừ. Tức, thông qua quá trình tự bắt chước, củng cố, lặp lại mà trình đồng hóa và điều chỉnh, trẻ lĩnh hội được hình thành một cách tích cực thông kiến vật dụngc mới hoặc vừa tái cấu trúc hệ qua chính thử dùng của trẻ. thống trí tuệ vừa kiến tạo kiến lắp thêmc. xuất phát của thuyết kiến tạo kiến J.Piaget đã fakei phù hợp 4 mức độ lớn mạnh máyc là tư tưởng triết học của I. Kant, trí tuệ (đi lại cảm giác (0-2 tuổi), J.Dewey, lấy quan điểm tâm lí học của Tiền thao tác (2-7 tuổi), Thao tác cụ thể Hunt, Bloom khiến cho nền tảng và được (7-11 tuổi), Thao tác mệnh đề (11-15 J.Piaget và L. X. Vygotsky tiếp tục phổ tuổi), mỗi mức độ có sự khác biệt rõ ràng biến. các chương trình đại diện cho quan và được việc khiến theo trình tự định sẵn, điểm này là Bank Street, Kamii-DeVries, tuy nhiên, tốc độ vững mạnh của mỗi cá High-Scope, bí quyết tiếp cận Reggio nhân là khác nhau. Theo J. Piaget, ở thời Emilia… kì đi lại cảm giác, trẻ hiểu môi J. Dewey – nhà triết học đồng thời trường bên cạnh thông qua kinh là nhà tâm lí học người Mĩ – cho rằng nghiệm cảm giác và hoạt động thể lực. giáo dục là công đoạn phát triển thông Năng lực biểu tượng và bắt chước được qua công đoạn tái kiến tạo từng trải. Vì coi là đặc trưng của ngôn ngữ ở thời kì thủ tục tái kiến tạo thử khám phá được chuyển động cảm giác, tính trọng tâm bản diễn ra thông qua việc tương tác không ngã được coi là đặc trưng trí tuệ ở thời kì ngừng giữa trẻ và môi trường buộc đề nghị ông đã tiền thao tác. [6] đưa ra bí quyết giáo dục lấy trẻ làm cho cho L. X. Vygotsky – nhà tâm lí học nơi tập trung, lấy hứng thú làm trung tâm, người Nga – là người đại diện cho thuyết lấy kinh nghiệm làm trung tâm nhằm kiến tạo kiến vật dụngc thông qua tương tác xã mục đích cho trẻ học tập thông qua kinh hội. Ông lập luận rằng hoạt động tinh thần nghiệm của bản thân. Nghĩa là, giáo dục của nhân dòng là kết quả của hoạt động học chưa đề nghị là sự chuẩn bị cho thời gian sau tập có tính chất xã hội chứ chưa hẳn hoạt mà giáo dục chính là cuộc sống sinh hoạt, động học tập một biện pháp cá thể [7]. Sự phát thông qua đó, chương trình giáo dục triển của trẻ được hình thành thông qua quá được xây dựng ham mê sở hữu sự lớn mạnh trình tương tác xã hội chứ không thể hiện ở 157 Tư liệu tham khảo Số 4(82) năm 2016 _____________________________________________________________________________________________________________ các mức độ lớn mạnh trí tuệ được đồng sự hình thành kiến thiết bịc và thuyết hình nhất cho tất cả trẻ. Khi trẻ gặp buộc yêu cầu những thành xã hội của L. S. Vygotsky nhấn nhiệm vụ khó trong thế giới, trẻ sẽ mạnh quan hệ tương tác xã hội trong việc hợp tác mang người lớn và mang bạn bè có hình thành kiến thiết bịc cá nhân. Hai nguyên năng lực cao hơn, những người này sẽ hỗ tắc chủ đạo của thuyết hình thành là: trợ, khuyến khích trẻ hoàn thành nhiệm vụ – Kiến thiết bịc bản thân nó tự hình của mình. Thuyết kiến tạo kiến lắp thêmc thông thành; qua tương tác xã hội của L.X.Vygotsky đề – Trẻ đóng vai trò tích cực trong cao yếu tố văn hóa, xã hội đối có sự phát việc hình thành kiến máyc. triển của trẻ. Theo đó, để hiểu trẻ, người Theo thuyết kiến tạo kiến máyc, trẻ lớn bắt buộc hiểu bối cảnh văn hóa, xã hội, tập không hề là người lĩnh hội kiến lắp thêmc tục nơi trẻ đang sống, cung cấp kinh được lập trình sẵn mà là “người học tích nghiệm, hướng dẫn, hỗ trợ trẻ học tập phù cực” tự cung ứng kiến thiết bịc ưa yêu ưng ý sở hữu thời hợp có vùng phát triển gần. điểm bây giờ. Vì thế, yếu tố tiên quyết Khi vận dụng thuyết kiến tạo kiến của biện pháp nháing dạy này là sự đồ vậtc trong dạy học ở bậc mầm non, GV dấn mình vào của trẻ vào giai đoạn dạy học cần nắm rõ những khái niệm quan trọng sở hữu tư giải pháp chủ thể của hoạt động. Trẻ có như: Đồng hóa và điều chỉnh: Đồng năng lực trí tuệ có khả năng học tập tự hóa là quá trình hấp thụ, hài hòa sự vật chủ (self-regulated learing), có thể tự đưa mới vào phác đồ trí tuệ (scheme) có sẵn. ra và làm việc mục tiêu, bí quyết Điều chỉnh là làm biến đổi phác đồ trí học tập. GV đóng vai trò là người hướng tuệ có sẵn cho ưa thích mang sự vật mới. dẫn, người đề xuất, bạn học cùng trẻ để Cân bằng hóa: Là trạng thái cân bằng giúp trẻ học tập. của trí tuệ, đồng hóa và điều chỉnh trí tuệ Kiến máyc được hình thành từ ở trạng thái cân bằng. Vùng phát triển biện pháp nháing dạy theo thuyết kiến gần (Zone of Proximal Development): Là tạo kiến lắp thêmc bao gồm: kiến vật dụngc vật lí, vùng trung gian giữa trình độ phát triển kiến vật dụngc hoàn hảo-toán, kiến lắp thêmc xã hội. thực tế thể hiện qua việc trẻ có thể thực Kiến lắp thêmc vật lí: Là kiến lắp thêmc nhận hiện làm việc một cách độc lập mang trình biết tất cả vật thể đều biến đổi và được tái độ phát triển tiềm ẩn mà trẻ có thể đạt tạo theo tác động của thời gian, khoảng trống, được khi nhận được sự giúp đỡ của người lực. Khi tiếp xúc có môi trường, trẻ sử lớn hay bạn bè. Xây dựng giàn giáo dụng những giác quan để sắm hiểu, tri giác, (Scaffolding): Là sự giúp đỡ của người hình thành biểu tượng về sự vật, từ đó trẻ lớn hay bạn bè để trẻ có thể làm việc tự kiến tạo kiến máyc, thể hiện suy nghĩ. việc làm một cách độc lập. Kiến đồ vậtc toán-tối ưu: Trẻ dùng biện pháp nháing dạy theo thuyết kiến máyc toán-lý tưởng trong quá trình mua kiến tạo kiến vật dụngc dựa trên cơ sở thuyết hiểu, nhận biết thế giới xung quanh. Kiến phát triển nhận lắp thêmc của J. Piaget nhấn thiết bịc toán là đếm số, đối chiếu 1 đối 1, phân mạnh yếu tố trí tuệ của cá nhân đối có loại… Kiến thiết bịc tối ưu là hiểu, thể hiện 158 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Nguyễn Nguyên Hân _____________________________________________________________________________________________________________ trật tự và quan hệ nguyên nhân-hệ quả GV đặt câu hỏi mở cụ thể, yếu tố của sự vật, tính lặp lại và quan hệ trước liên quan đến chủ đề, khuyến khích trẻ sau của buổi lễ. đặt câu hỏi nhằm thúc đẩy trẻ học tập Kiến thiết bịc xã hội: Là kiến đồ vậtc về theo cách đồ vậtc khám phá. quy tắc xã hội, tập quán truyền thống, GV sau khi đặt câu hỏi phải có văn hóa được truyền đạt thông qua tương “thời gian chờ đợi” để trẻ suy nghĩ và trả tác giữa người và người hay ngôn ngữ và lời. [3] ngôn ngữ, hiểu và tôn trọng những người 2.4. Thuyết trí lý tưởng đa dạng xung quanh. (theory of multiple intelligences) Ví dụ về sự kiến tạo kiến trang bịc của Howard Gardner sinh ngày trẻ theo thuyết hình thành trong hoạt 11/7/1943, là một nhà tâm lí học và giáo động “Bé tập buộc dây giày”: dục học người Mĩ. Ông là người đề xuất – Kiến máyc vật lí: Trẻ hiểu rằng đặc 8 chiếc hình trí lý tưởng (TTM). Năm điểm của chiếc giày có dây là khi mang 1983, trong cuốn “Cấu trúc của tinh giày phải cột dây giày lại mới di chuyển thần” (Frames of Mind), ông dồn vào được; hiểu có khá nhiều cái dây khác năng lực trí tuệ phong phú của nhân sinh nhau nhưng dây giày được làm bằng chất và bác bỏ khái niệm TTM IQ được sử liệu khác sở hữu những cái dây khác. dụng đồng nhất cho tất cả đông đảo đối tượng – Kiến lắp thêmc toán-tuyệt vời: Trẻ hiểu được trước đó. trình tự buộc dây giày. Khi buộc dây giày, Trí tuệ của con người được định trẻ đếm số, dùng lời nháii thích trình tự buộc nghĩa là năng lực nháii quyết hay cảm hứng dây giày. Qua đó, trẻ hình thành kiến lắp thêmc ra vấn đề trong những môi trường văn hóa. về toán và tư duy hợp lý [2]. Khác sở hữu những thuyết lý tưởng khác chỉ Brooks & Brooks (1993) đã chỉ ra nhấn mạnh đến năng lực tư duy thông minh, vai trò của GV khi làm việc phương ngôn ngữ hay toán, những phạm trù của pháp này như sau: thuyết TTM đa dạng phong phú hơn. GV khuyến khích sự tự chủ và tính Quan niệm của Gardner về TTM đa tích cực của trẻ. dạng như sau: có nhiều dạng TTM và GV sử dụng nguyên vật liệu sẵn có chúng phản ánh theo những cách lắp thêmc cùng mang tài liệu được chế tác. khác nhau trong cuộc sống. Con người có GV đang chạy giờ học theo phản tất cả những dạng TTM, nhưng mỗi người ứng của trẻ, sửa đổi nội dung và phương có một sự hợp lại thành một độc đáo hoặc có đặc pháp tổ chức giờ học mê say sở hữu tình tính riêng. Tất cả chúng ta có thể cải huống. thiện TTM của mình, mặc dù một số GV cần sắm hiểu mức độ hiểu về người sẽ cải thiện dễ dàng hơn những khái niệm của trẻ trước khi truyền tải người khác trong cùng một dạng TTM. khái niệm, kiến đồ vậtc cho trẻ. Đánh giá những dạng TTM của một cá nhân GV khuyến khích việc trò chuyện có thể thông qua thời trang học tập và giữa GV mang trẻ, trẻ sở hữu trẻ. cách kém chất lượngi quyết vấn đề. [5] 159 Tư liệu tham khảo Số 4(82) năm 2016 _____________________________________________________________________________________________________________ Gardner đã đề xuất ra 10 chiếc hình TTM như sau: STT dòng hình Đặc trưng TTM TTM ngôn ngữ Trẻ thích những hoạt động ngôn ngữ như nhắc, đọc sách, viết (Linguistic chữ. Thể hiện, truyền đạt chính xác suy nghĩ, yêu đương của 1 Intelligence): bản thân bằng lời nhắc hoặc chữ viết. Có năng lực ghi nhớ Word/Book Smart lâu và biết phát biểu vấn đề cho người khác hiểu. Có năng khiếu về ngoại ngữ. Thích đặt câu hỏi. sau này trẻ có thể biến thành nhà báo, GV, luật sư… TTM lý tưởng- Trẻ hiểu rõ số, đếm, quy tắc…, có năng lực kém chất lượngi toán toán học (Logio- nhanh lẹ. Ghi nhớ lâu thông tin liên quan đến toán học. Có Mathematical nhu cầu khám phá về đối tượng, hiện tượng khi không, 2 Intelligence): nguyên lí di chuyển và tác dụng của sự vật cực kỳ mạnh mẽ. Number/hợp lý Trẻ lưu ý đến những tình huống suy luận “Nếu ~ thì”. Có Smart khả năng so sánh, tư duy để kém chất lượngi quyết vấn đề. Trẻ mê thích với nghề kế toán, kĩ sư, nhà xây dựng chương trình… TTM âm nhạc Ghi nhớ và phản ứng tích cực, chính xác với giai điệu, (Musical nhịp điệu, âm sắc, âm thanh phong phú. Có năng lực sáng 3 Intelligence): tác nổi bật. Có năng khiếu về hát, cảm âm, biểu diễn Music/Sound nhạc cụ… Thực hiện di chuyển theo nhạc dễ dàng. Trẻ Smart ưa thích với nghề soạn nhạc, nhạc sĩ… TTM thể tích- Trẻ hiểu và phân tích tranh, hình dạng, kí hiệu, bản đồ… hình ảnh (Visual cực kỳ chính xác. Có khả năng tậu đường chính xác, hiểu và – Spatial bố trí, ý tưởng khoảng trống dù không xem sét, năng lượng 4 Intelligence): mường tượng về thể tích lập thể phong phú. Có năng Art/Picture Smart khiếu và hứng thú vẽ tranh hay tạo hình. Có thể mô tả chi tiết hình ảnh. thời gian sau trẻ có thể biến thành nhà hàng hải, kiến trúc sư, nhà điêu khắc… TTM đi lại cơ Trẻ có năng lực điều khiển chuyển động cơ thể, duy trì sự cân thể (Bodily- bằng khi nhảy, múa, di chuyển, trình diễn… Có năng lực 5 Kinesthetic điều chỉnh vận động tinh, vận động thô, năng lực tiêu dùng Intelligence): dụng cụ. Phát triển năng lực phối hợp tay và mắt. Hiểu và Body/ Movement truyền đạt suy nghĩ bằng ngôn ngữ cử chỉ rẻ. thời gian sau trẻ Smart thích hợp với nghề vận động viên thể thao, lính cứu hỏa… TTM tương tác cá Trẻ có khả năng nắm bắt chính xác yêu đương và mong 6 nhân (Inter- muốn của người khác. Khả năng đồng cảm siêu rẻ. Có năng personal lực duy trì quan hệ cá nhân và fakei quyết vấn đề thấp. Thể 160 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Nguyễn Nguyên Hân _____________________________________________________________________________________________________________ ntelligence): hiện năng lực lãnh đạo. Được bạn bè yêu mến, thực hiện People/ Group vai trò hỗ trợ hay trung gian hòa fakei thấp. Khả năng hợp tác Smart đặc trưng. thời gian sắp tới trẻ có thể biến thành nhà tư vấn tâm lí, chính trị gia TTM nội tại Trẻ có năng lực tự kiềm chế, tự suy xét bản thân, hiểu rõ (Intra-personal tình cảm của mình và nhận biết tài năng của bản thân. Có 7 ntelligence): Self/ khả năng truyền tải cảm xúc thấp. Biết rõ điểm mạnh và Intospection điểm yếu của bản thân, lạc quan về năng lực của bản thân. Smart Xây dựng mục đích ưa thích trước khi tiến hành công việc. sau này vươn lên là nhà nghiên cứu, nhà văn… Trí thông minh tự Đánh mạnh đến môi trường tự dưng cao, có kiến thức về nhiên (Naturalist đặc trưng và sự tăng trưởng của động-thực vật. ưa chuộng 8 Intelligence): đến thế giới vũ trụ. Có năng lực quan sát, phân dòng vượt Nature/ trội và kéo dài liên tục. Tích cực bảo vệ động-thực vật. Environment thời gian sắp tới trẻ có thể trở thành nhà môi trường, kĩ sư nông Smart lâm… TTM tồn tại Trẻ có khuynh hướng để ý đến “chân lí” (vấn đề cuối 9 (Existential cùng). Tương lai trẻ có thể trở thành triết gia, nhà lí luận… Intelligence): TTM tâm linh Trẻ có nhận thức về tâm linh. Tương lai trẻ có thể trở 10 (Spiritual thành nhà truyền giáo, nhà ngoại cảm, nhà tu hành… Intelligence) Nguồn: [8] Khi vận dụng thuyết thông minh đa và kiến thức, GV cần hiểu cấu trúc trí tuệ dạng trong dạy học ở bậc mầm non, GV (profile) của trẻ để tiêu dùng biện pháp cần lưu ý TTM vượt trội của trẻ không có dạy học phù hợp. ngoại trừ ra, GV nên tổ sẵn. Khi người lớn tạo cơ hội giáo dục, chức hoạt động nhắm đến điểm mạnh của điều kiện môi trường có tài liệu và hoạt trẻ để trẻ thể hiện năng lực của bản thân, động phong phú để trẻ được tương tác hỗ trợ cơ hội để trẻ học thông qua việc với môi trường, TTM của trẻ sẽ được tiêu dùng các giác quan nhằm giúp trẻ thể phát hiện và ngày càng phát triển. Trẻ hiện suy nghĩ phong phú. phải được chế tạo dịch vụ cơ hội phát triển các 3. Kết luận dòng hình kiến thức và TTM phong phú. Các lí thuyết tâm lí học tiêu biểu GV cần chú trọng cho trẻ mua hiểu sâu trong giáo dục mầm non có thể kể đến là khái niệm cốt lõi hơn là học nhiều nội thuyết chín muồi sinh học, thuyết hành vi, dung. Trong hoạt động dạy học, nhằm tạo thuyết kiến tạo kiến thức, thuyết TTM đa điều kiện cho trẻ ứng dụng kinh nghiệm dạng. Mỗi lí thuyết đều thể hiện quan 161 Tư liệu tham khảo Số 4(82) năm 2016 _____________________________________________________________________________________________________________ điểm đặc trưng về quá trình tăng trưởng hiểu rõ các lí thuyết tâm lí học và vận và phát triển của đứa trẻ. Đặc trưng của dụng linh hoạt các lí thuyết vào dạy học dạy học mầm non là dạy học lấy trẻ làm mầm non, các nhà giáo dục có thể xác trung tâm, dạy học thông qua tương tác, định nội dung và phương pháp dạy học dạy học thông qua vui chơi, dạy học phù hợp với trình độ phát triển, hứng thú, thông qua lựa sắm tự do. Vì thế, nếu nhu cầu của từng trẻ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2011), Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non, Nxb Đại học sư phạm. 2. Branscombe, N. A., Castle, K., Dorsey, A. G., Surbeck, E., & Taylor, J. B. (2003), Early childhood curriculum: A constructivist perspective. Boston: Houghton Mifflin. 3. Brooks, J. G., & Brooks, M. G. (1993), The case for constructivist classroom. Alexandria, VA: Association for Supervision and Curriculum Development. 4. Dewey, J. (1933), How we think: A restatement of the relation of reflective thinking to the educative process, Boston, MA: D.C. Health & Company. 5. Gardner, H. (1983), Frames of mind: The theory of multiple intelligence, New York: Basic Books. 6. Piaget, J. (1970), Piaget’s theory, In P.hH. Mussen (Ed.), Carmichael’s manual of psychology (3rd ed.). New York: Wiley. 7. Vygotxky, L. S. (1978). Mind in society: The development of higher psychological processes. Cambridge, MA: Harvard University Press. 8. http://www.multi-intel.com/MI_chart.html (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 23-01-2016; ngày phản biện đánh giá: 27-02-2016; ngày đồng ý đăng: 20-4-2016) 162
Bạn đang đọc bài viết: Ứng dụng thuyết hành vi trong dạy học mầm non tuyệt vời nhất 2024
✅ Thâm niên trong nghề | ⭐Công ty dày dặn nghiệm trong ngành giặt từ 5 năm trở lên. |
✅ Nhân viên chuyên nghiệp | ⭐Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình có kinh nghiệm và kỹ năng trong giặt đồ. |
✅ Chi phí cạnh tranh | ⭐Chi phí giặt luôn cạnh tranh nhất thị trường và đảm bảo không có bất kỳ chi phí phát sinh nào. |
✅ Máy móc, thiết bị hiện đại | ⭐Chúng tôi đầu tư hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại nhất để thực hiện dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả nhất |
HỆ THỐNG CỬA HÀNG GIẶT LÀ CÔNG NGHIỆP PRO
- Điện thoại: 033.7886.117
- Website: Giatlacongnghieppro.com
- Facebook: https://www.facebook.com/xuonggiatlacongnghiep
- Tư vấn mở tiệm: Giặt là hà nội
- Tư dậy nghề: Học nghề và mở tiệm
- Địa chỉ:Ngõ 199/2 Đường Phúc Lợi, Phúc Lợi, Long Biên, Hà Nội
Cở sở 01: Ngõ 199/2 Đường Phúc Lợi, Phúc Lợi, Long Biên, Hà Nội Cơ Sở 02: Số 200, Trường Chinh, Quận Thanh Xuân, Hà Nội Cơ Sở 03: Số 2C Nguyên Hồng, Thành Công, Ba Đình, Hà Nội Cơ Sở 04: Số 277 Thanh Nhàn, Hai Bà Trưng, Hà Nội Cơ Sở 05: Số 387 Phúc Tân, Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội Cơ Sở 06: Số 4 Hàng Mành, Hàng Gai, Hoàn Kiếm, Hà Nội | Cơ Sở 07: Số 126, Thượng Đình, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội Cơ Sở 08: Số 261 Nguyễn Khang, Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội Cơ Sở 09: Số 68 Nguyễn Lương Bằng, Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội Cơ Sở 10: Tầng 7, Plaschem 562 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội Cơ Sở 11: Số 72, Phố An Hòa, P. Mộ Lao, Hà Đông, Hà Nội Cơ Sở 12: Số 496, Thụy Khuê, Bưởi, Quận Tây Hồ, Hà Nội |