đơn vị TNHH 1 thành viên ở Việt Nam tuyệt vời nhất 2024

Xem đơn vị TNHH 1 thành viên ở Việt Nam tuyệt vời nhất 2024

Cùng là đơn vị TNHH 1 thành viên nhưng công ty thuộc quyền có của nhà nước và tư nhân lại có các điểm khác nhau về cơ cấu tổ chức, vốn điều lệ, vốn góp…

Vài viết mới:

mang bài viết đối chiếu đơn vị TNHH 1 thành viên của Nhà nước sở hữu công ty TNHH 1 thành viên của tư nhân, Luật Bravolaw mong rằng người tiêu tiêu tiêu sử dụng hàng, bạn đọc sẽ có sự nhận định rõ hơn về vấn đề này. Trân trọng!

đối chiếu đơn vị TNHH MTV của Nhà nước mang đơn vị TNHH MTV của tư nhân

các tiêu chíđơn vị TNHH MTV của Nhà nước

đơn vị NHH MTV của tư nhân

1. Về khái niệmLà công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước có toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chức quản lý và đăng ký hoạt động theo quy định của Luật đơn vị.Là cái hình C.ty do một tổ chức hoặc một cá nhân khiến chủ có (sau đây gọi là chủ có (CSH) đơn vị);

Chủ có đơn vị theo quy định buộc bắt buộc nhận trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của đơn vị trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

2. Về tư bí quyết pháp nhânCó tư giải pháp pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
3. Về cơ cấu tổ chứcCó thể lựa chọn 01 trong 02 mô hình sau:

người có quyền lực cao công ty, người có quyền lực cao hoặc Tổng chủ tịch và Kiểm soát viên;

Hội đồng thành viên (HĐTV), người có quyền lực cao hoặc Tổng chủ tịch và Kiểm soát viên.

Hội đồng thành viên của công ty bao gồm chủ tịch và các thành viên khác, số lượng không quá 07 người theo quy định.

Thành viên của Hội đồng thành viên công việc theo chế độ chuyên trách và do cơ quan đại diện chủ mang quyết định, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bí quyết chức hoặc khen thưởng, kỷ luật.

Nhiệm kỳ của Chủ tịch đơn vị và thành viên khác của Hội đồng thành viên đơn vị sẽ không quá 05 năm.

Thành viên của HĐTV đơn vị có thể được bổ nhiệm lại nhưng chỉ được bổ nhiệm khiến thành viên HĐTV của một đơn vị không quá 02 nhiệm kỳ.

Cơ cấu tổ chức quản lý của C.ty TNHH một thành viên do cá nhân khiến chủ mang:

Chủ có đơn vị TNHH MTV có thể đồng thời là Chủ tịch công ty có quyền cao nhất điều hành đông đảo hoạt động hỗ trợ kinh doanh của C.ty.

CSH công ty TNHH MTV có thể thuê giám đốc/ đồng thời khiến cho cho cho Giám đốc, Người đại diện theo pháp luật của đơn vị.

Cơ cấu tổ chức quản lý của đơn vị TNHH một thành viên do tổ chức là chủ có:

Chủ mang đơn vị có quyền bổ nhiệm một/ một số người đại diện theo ủy quyền có nhiệm kỳ không quá 05 năm để công việc các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật đơn vị và pháp luật có liên quan.

Người đại diện theo ủy quyền của chủ có đơn vị phải có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 48 của Luật này.

Chủ mang đơn vị TNHH MTV có quyền thay thế người đại diện theo ủy quyền bất cứ khi nào

4. Về vốn điều lệVốn điều lệ của đơn vị là 100% vốn điều lệ do nhà nước nắm giữVốn điều lệ của đơn vị là tổng giá trị tài sản do CSH cam kết góp và được ghi trong Điều lệ công ty.

Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký C.ty, Chủ có đơn vị đề nghị thực hiện góp đủ và đúng cái tài sản như đã cam kết khi CSH việc khiến cho cho thủ tục đăng ký có mặt C.ty.

Chủ mang đơn vị bắt buộc chuyển quyền mang tài sản góp vốn cho đơn vị.

đơn vị trách nhiệm hữu hạn một thành viên của tư nhân tăng vốn điều lệ bằng việc chủ có đơn vị đầu tư thêm hoặc huy động thêm tiền để lớn lên góp của người khác.

Chủ mang quyết định hình lắp thêmc tăng và mức tăng vốn điều lệ.

5. Về cung cấp chứng khoánkhông được quyền tiếp tế chứng khoán
6. Về chế độ nhận trách nhiệmChủ có đơn vị có trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của đơn vị trong phạm vi số vốn điều lệ của đơn vị.
7. Về chế độ sở hữuThuộc quyền có của Nhà nướcThuộc quyền có của cá nhân/ tổ chức.
8. Về vốn gópVốn của đơn vị bao gồm vốn do nhà nước đầu tư tại C.ty, vốn do đơn vị tự huy động và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.

Vốn nhà nước đầu tư tại đơn vị bao gồm vốn ngân sách nhà nước và vốn tự tích lũy được bổ sung vào vốn nhà nước.

C.ty TNHH một thành viên của tư nhân được quyền thay đổi vốn điều lệ.

Tài sản của chủ có công ty và tài sản của đơn vị TNHH một thành viên của tư nhân tách biệt.

Trên đây là các thông tin liên quan đến đơn vị TNHH MTV, mong rằng sẽ giúp Quý nhà đầu tư có thể nhận định hiển nhiên hơn về đơn vị TNHH MTV của nhà nước và đơn vị TNHH MTV của tư nhân.

Bài viết bạn đang xem thuộc chuyên mục Dịch vụ có mặt đơn vị. Bạn có thể tham khảo các bài viết khác tại Website: https://luatsuonline.vn/ để biết thêm thông tin đòi hỏi.

Luật Bravolaw Dịch Vụ mau lẹ – tiết kiệm Thời Gian

Thời gian công việc: Tùy theo dòng hình dịch vụ mà các bạn hàng có đòi hỏi thực hiện.

Chi phí: Là sự chấp thuận trên tinh thần hợp tác và bền vững giữa Bravolaw và các bạn hàng, sao cho đạt được HIỆU QUẢ công việc TỐT NHẤT.

Trong tất cả dịch vụ tại Luật Bravolaw

  • Sẽ không phát sinh thêm chi phí khác.
  • hỗ trợ miễn phí, lành nghề, tận tình và đến tận nơi.
  • Cam kết đúng hẹn, hiệu quả thời gian.
  • Giao GPKD và con dấu miễn phí tận nhà.

các bạn KHÔNG buộc buộc phải đi lên sở KHĐT, KHÔNG nên đi ủy quyền, KHÔNG yêu cầu chứng thực CMND/ Hộ chiếu.

Bravolaw Luôn Sẵn Sàng Đồng Hành, Giúp Đỡ & kém chất lượngi quyết các Vấn Đề Của Quý người dùng

công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong môi trường thương mại Việt Nam bây chừ

01/12/2018

TS.NGUYỄN VINH HƯNG

Khoa Luật, Đại học lãnh thổ Hà Nội


Từ viết tắt

In trang

Gửi tới bạn

Tóm tắt: Sau một thời gian triển khai thực hiện Luật đơn vị, dòng hình đơn vị trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã bộc lộ khá nhiều hạn chế. Đâu là lý do dẫn đến các hạn chế này? Để trả lời cho câu hỏi này, cần thiết đòi hỏi nên nghiên cứu về sự ham mê giữa đơn vị trách nhiệm hữu hạn một thành viên sở hữu môi trường thương mại Việt Nam, qua đó, mua ra định hướng lớn lên và thực hiện cái hình C.ty này.

Từ cạnh tranha: C.ty trách nhiệm hữu hạn, Luật C.ty, phát triển ra đơn vị, trách nhiệm hữu hạn, hội nhập quốc tế.

Abstract: After a period of enforcement of the Law on Enterprises, several limitations are revealed in the provisions on the type of sole-partner limited liability company. What is the cause of these limitations? In order to answer this question, it is necessary to review the compatibility of the sole-partner limited liability company with the Vietnamese commercial environment, thereby, to find a suitable orientation for development of such type of company.

Keywords: limited liability company; Law on Enterprises; enterprise establishment; limited liability; international integration.

Ảnh minh họa: nguồn internet

1. Ưu điểm của đơn vị trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Xét về lịch sử, C.ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên có mặt trên thị trường muộn hơn so sánh các chiếc hình đơn vị khác. Bởi khác có các chiếc hình đơn vị khác, đơn vị TNHH một thành viên đa phần là sản phẩm của giai đoạn lập pháp. Dù thế, điều đó không lúcến cho cho cản trở sự lớn mạnh mạnh mẽ của chiếc hình công ty này trên khắp cuộc sống, đặc biệt là ở Đức, đây là một trong các chiếc hình đơn vị quan trọng nhất kể từ sau lúc Đức ban hành Luật đơn vị TNHH năm 1892. ko kể ra, ở đa số các nước châu Âu, Nam Mỹ cũng có luật đơn vị TNHH. Ngay tại Việt Nam, trong số các cái hình công ty một chủ có thì đơn vị TNHH một thành viên luôn là lựa mua hàng đầu của nhà đầu tư. Thực tế cho thấy, số lượng công ty TNHH một thành viên luôn chiếm áp đảo phân tích công ty tư nhân.

bây giờ, C.ty TNHH một thành viên được Luật đơn vị năm 2014 định nghĩa: “đơn vị TNHH một thành viên là công ty do một tổ chức hoặc cá nhân lúcến cho chủ có (sau đây gọi là chủ mang đơn vị); chủ có đơn vị chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của đơn vị trong phạm vi số vốn điều lệ của đơn vị”1. Căn cứ quy định tại Điều 73 của Luật đơn vị năm 2014, đơn vị TNHH một thành viên có các đặc điểm cơ bản: đơn vị trong bất kỳ tình huống luôn chỉ có duy nhất một chủ mang (có thể là cá nhân hoặc tổ chức); chủ có đơn vị chỉ bắt buộc chịu TNHH về tài sản trong phạm vi số vốn góp vào đơn vị; đơn vị có tư bí quyết pháp nhân và ko được quyền chế tạo cổ phiếu. Từ những đặc điểm này, đơn vị TNHH một thành viên thể hiện rõ những ưu điểm sau:

thứ 1, đơn vị TNHH một thành viên có khả năng dừng cực kỳ rẻ rủi ro về mặt tài chính cho chủ sở hữu đơn vị này

Tính chịu TNHH tạo bắt buộc từ lâu đời trong lệ của người buôn, lệ dần được ghi nhận thành luật2. TNHH thường được hiểu đó là nghĩa vụ của cổ đông hay của thành viên sẽ đề nghị trả những khoản nợ của đơn vị, được dừng chỉ trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào đơn vị. Hay còn được hiểu là “tính có ngừng về khả năng trả nợ của những đơn vị”3. Đôi lúc, giới kinh doanh khá ưa đam mê hợp chế độ TNHH, bởi đây là sự bảo đảm tiết kiệm những rủi ro tài chính cho họ.

đơn vị TNHH một thành viên có sự bảo đảm hiệu quả pháp lý khá cao cho chủ mang đơn vị. Bởi chủ có C.ty này, chỉ bắt buộc gánh chịu những hậu quả về mặt tàichính cho những chủ nợ trong phạm vi số vốn điều lệ của đơn vị. kể biện pháp khác, “đơn vị có sự tách bạch hiển nhiên tài sản của chủ mang góp vào đơn vị có tài sản kế bên xã hội của họ”4. Vì thế, TNHH là bức tường bảo vệ về tài chính cho chủ có của C.ty này.

Thứ hai, là đơn vị lcảm hứng để kinh doanh trong phạm vi nhỏ

đơn vị TNHH một thành viên là cái hình đơn vị chỉ có duy nhất một chủ có. Chính vì ko có sự kéo của nhiều thành viên buộc nên quy mô tổ chức của đơn vị khá nhỏ. Điều này có lại sự thuận lợi nhất định cho chủ mang đơn vị. Mặt khác, điểm lôi kéo của đơn vị này còn là tính chịu TNHH về tài sản. Do đó, mô hình đơn vị TNHH một thành viên khá say mê hợp hợp sở hữu những thương nhân có tư tưởng kinh doanh chỉ có quy mô nhỏ và luôn đòi hỏi sự bảo đảm an toàn cao về mặt tài chính.

Thứ ba, khả năng chủ động, quyết đoán trong kinh doanh

Hình thiết bịc công ty một chủ – đơn vị TNHH một thành viên – có ko ít thuận lợi lúc người chủ mang có toàn quyền quyết định được lưu ý vấn đề của đơn vị mà ko lo sợ bị chia sẻ quyền lực. phân minh, lúc cần quyết định những vấn đề cấp bách, chủ có công ty sẽ đưa ra quyết định nhanh chóng, kịp thời mà ko cần chờ đợi sự biểu quyết nhất trí từ những đồng có khác. Điều này có lại sự chủ động, linh hoạt, sáng kiến mới trong việc lúcến cho cho kinh doanh, lúc người chủ có đơn vị chưa bắt buộc chia sẻ thông tin và quyền hạn mang những thành viên khác.

Thứ tư, hoàn toàn lợi nhuận thu được chỉ thuộc về chủ có C.ty

Chủ mang đơn vị có toàn quyền quyết định việc dùng lợi nhuận sau lúc đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và thực hiện những nghĩa vụ tài chính khác của công ty5. Do là mẫu hình đơn vị một chủ sở hữu, bắt buộc đa phần khoản lời từ kết quả kinh doanh của C.ty, đương nhiên sẽ chỉ có chủ sở hữu là người duy nhất được thụ hưởng.

Thứ năm, việc chuyển đổi hình đồ vậtc pháp lý của C.ty TNHH một thành viên khá đơn nháin, dễ dàng

đơn vị TNHH một thành viên có thể tăng vốn điều lệ bằng việc huy động sẽ mở rộng phần vốn góp của người khác và chuyển đổi sang thành hình vật dụngc của đơn vị TNHH hai thành viên trở lên hoặc là đơn vị cổ phần6. Sở dĩ do đó là vì, đây là dòng hình của doanh nghiệp đối vốn, nên đơn vị TNHH một thành viên luôn có thể dễ dàng chuyển đổi hình đồ vậtc pháp lý sang cái hình đơn vị khác. Maurice Cozian và Alian Viandier đã nhận xét: “việc có mặt trên thị trường của đơn vị TNHH một thành viên sẽ đơn faken hóa được việc chuyển từ đơn vị một hội viên duy nhất sang đơn vị nhiều hội viên và ngược lại; chỉ cần người hội viên duy nhất nhượng một phần vốn của đơn vị cho người khác là đơn vị sẽ biến thành một đơn vị có khá nhiều hội viên; việc tăng người vì thế không ảnh hưởng gì đến hình lắp thêmc pháp lý của đơn vị”7. Đâylà thuận lợi cực kỳ lớn cho đơn vị TNHH một thành viên. Bởi, lúc sự cần dùng, doanh nghiệp này luôn có thể dễ dàng lớn mạnh thêm quy mô hoạt động bằng con đường chuyển đổi sang một dòng hình đơn vị nhiều chủ sở hữu.

1. Hạn chế của doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Mặc dù đơn vị TNHH một thành viên có nhiều ưu điểm nổi trội, tuy nhiên, loạihình đơn vị này vẫn còn tồn tại khá nhiều hạn chế:

thứ 1, doanh nghiệp TNHH một thành viên luôn cất đựng nhiều rủi ro cho doanh nghiệp và những chủ nợ

Giống với đơn vị TNHH hai thành viên trở lên, bức tường TNHH là sự bảo vệ cực kỳ lớn cho chủ sở hữu của những doanh nghiệp này, nhưng mặt khác, điều này lại dễ dàng dẫn đến sự lạm dụng của chủ sở hữu đơn vị, khi họ luôn biết kiên cố phạm vi rủi ro về tài sản được dừng trước của mình8. đề nghị vì thế, bức tường TNHH có thể sẽ bị lợi dụng và dễ gây ra rủi ro cho chủ nợ, người dùng. Trên thực tiễn kinh doanh, nhiều cá nhân, tổ chức khi làm ăn với đơn vị TNHH một thành viên đều tỏ ra khá e dè, thận trọng. Francis Lemeunier từng để ý: “đôi khi những doanh nghiệp này chỉ là tấm bình phong để một số thương nhân sử dụng để hạn chế rủi ro. Vì thế, các chủ ngân hàng và cả người dân thường, khi bằng lòng cho đơn vị TNHH vay mượn thường đòi hỏi sự bảo lãnh của thành viên chính của đơn vị”9.

Thứ hai, nặng nề trong việc mở rộng quy mô của doanh nghiệp

Là đơn vị một chủ sở hữu đề nghị thường thì, quy mô hoạt động của đơn vị TNHH một thành viên khá nhỏ. Về nguyên tắc, nguồn vốn của tập đoàn chỉ dựa vào thành viên duy nhất – chủ sở hữu doanh nghiệp. Mặt khác, khi bắt buộc quyết định những vấn đề quan trọng, chủ sở hữu của đơn vị không có thêm ý kiến đóng góp hay sự chia sẻ từ các thành viên khác. đề nghị vì thế, có nhận xét cho rằng, “cùng với quá trình lớn mạnh, quy mô kinh doanh của C.ty được mở rộng và đa dạng thêm, do đó đòi hỏi về vốn cũng tăng theo. Mô hình tập đoàn TNHH có thể lớn lên thành không còn say mê cho sự lớn lên tiếp theo của công ty”10. Hạn chế này khiến cho tập đoàn TNHH một thành viên khó có khả năng vững mạnh với quy mô lớn.

Thứ ba, cực nhọc trong việc huy động nguồn vốn

nhu yếu về vốn của công ty được thể hiện ở khâu xây dựng thương hiệu tập đoàn, trong chu kỳ kinh doanh và khi nên đầu tư thêm. công đoạn nào đơn vị cũng có nhu cầu cần thiết về vốn11. Để tạo lợi thế cực nhọc cho các mẫu hình của C.ty TNHH, pháp luật cho phép đơn vị TNHH một thành viên có thể huy động vốn qua hình đồ vậtc tiếp tế trái phiếu khi đáp ứng các điều kiện của luật định22. Tuy nhiên, ngay cả khi C.ty được phép huy động vốn bằng cấp dưỡng trái phiếu thì cũng bắt buộc thỏa mãn các quy định không mấy dễ dàng của Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn chế tạo chứng khoán13. bởi vậy, đến một công đoạn đòi hỏi nguồn vốn lớn, đơn vị TNHH một thành viên sẽ gặp phải vô cùng nhiều cạnh tranh. Bởi nguồn vốn của C.ty chỉ dựa vào chủ sở hữu đơn vị.

1. Sự ưng ý giữa đơn vị trách nhiệm hữu hạn một thành viên với môi trường thương mại tại Việt Nam bây chừ

Luật đơn vị năm 1999 quy định, “công ty TNHH một thành viên chỉ có một dòng hình đối tượng duy nhất đủ điều kiện biến thành thành viên của đơn vị này, đó là: tổ chức. Tuy nhiên, thời gian sau, để đáp ứng tình hình, Luật đơn vị năm 2005 đã lớn mạnh và lớn mạnh thêm cả cá nhân cũng có quyền có mặt trên thị trường tập đoàn TNHH một thànhviên”14. Điều này với lại nhiều thuận lợi cho đơn vị TNHH một thành viên. Thực tiễn cho thấy, tại Việt Nam hiện thời, đơn vị TNHH (bao gồm chung cả hai cái hình đơn vị) là hình thiết bịc được ưa chuộng hơn cả15. Từ sau khi có Luật công ty đến nay, số lượng các công ty TNHH nhiều hơn hẳn các đơn vị cổ phần”16. bởi thế, tập đoàn TNHH một thành viên đã phần nào đáp ứng được đòi hỏi cần thiết của các nhà kinh doanh. Tuy nhiên trên thực tiễn, chiếc hình C.ty này vẫn khiến nhiều nhà đầu tư và công chúng lo ngại vì những lý do sau:

Trong nền kinh tế cuộc sống tại Việt Nam, mô hình C.ty một chủ sở hữu dường như không thật sự hiệu quả buộc phải được ít nhà đầu tư Đánh mạnh sắm lựa vì khá nhiều nguyên do. phong trào chung, trong khi các nhà kinh doanh tại Việt Nam thường có cần phải có hợp tác, liên kết, mở rộng quan hệ, đồng thời chia sẻ bớt rủi ro thì chủ sở hữu tập đoàn TNHH một thành viên luôn bị đặt vào tình trạng siêu bất lợi phân tích nhà quản lý một tập đoàn. Bởi chủ sở hữu tập đoàn luôn phải tự mình gồng gánh toàn thể hoạt động, hay search người dùng, tự nặng nề trên thế giới… Điều đó ít nhiều đã làm cản trở, chi phối các quyết định của chủ sở hữu công ty. Do phải một mình tự quyết định hoàn toàn vấn đề phải hiệu quả làm việc của chủ sở hữu đơn vị ít nhiều bị ảnh hưởng, nháim sút và dễ dẫn tới sai lầm.

ngoài đó, nền kinh tế cuộc sống luôn đòi hòi sự cạnh tranh khốc liệt đến từ tất cả các chiếc hình công ty. Như vậy, nguồn vốn và khả năng huy động vốn dễ dàng lại là những lợi thế cạnh tranh của từng tập đoàn. Bất cứ nhà kinh doanh khi ra đời công ty đều mong muốn có thể dễ dàng mở rộng quy mô hoạt động và khả năng cuốn hút nguồn vốn một bí quyết đơn kém chất lượngn, dễ dàng khi nhu cầu. Vì thế, với việc tạo đề nghị một loại hình đơn vị có sự gia nhập của nhiều thành viên, ngoại trừ sự san sẻ rủi ro thì việc đóng góp hay thu hút nguồn vốn từ nhiều thành viên khác nhau cũng là những thuận lợi siêu lớn. Tuy nhiên, nguồn vốn của C.ty TNHH một thành viên được để ý có được từ sự đóng góp của chủ sở hữu đơn vị này. Đây lại là cạnh tranh cho tập đoàn TNHH một thành viên và là điểm trừ trong sự lựa tìm mô hình C.ty của các nhà kinh doanh.

Khi đã gia nhập kinh doanh, đối tượng dù ngắn hạn hay dài hạn của các tập đoàn cũng đều nhắm đến lợi nhuận. Hay nói cách khác, “vì đối tượng lợi nhuận tối đa mà các đơn vị có thể kinh doanh với bất cứ giá nào, có thể ảnh hưởng tới hữu ích của các đơn vị khác và thậm chí phương hại tới hữu ích lãnh thổ”17. Thực tiễn kinh doanh tại Việt Nam cũng đã chứng minh, khá nhiều trường hợp C.ty kinh doanh thiếu trách nhiệm gây ảnh hưởng cực kỳ lớn đến đời sống xã hội. Đối với C.ty TNHH một thành viên thì tập đoàn này “chỉ có nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi có giới hạn (khi bị phá sản), phải rất dễ gây ra rủi ro cho bạn hàng”18. Bức tường TNHH tuy hạn chế được rủi ro cho người chủ sở hữu C.ty nhưng cũng bởi vậy, nó đã dồn phần rủi ro rất lớn cho người trải nghiệm và chủ nợ. Trong trường hợp đơn vị bị phá sản thì người tiêu dùng và chủ nợ chỉ có thể đòi doanh nghiệp và chỉ có thể được thanh toán một phần từ khối tài sản của C.ty, “mà không thể buộc thành viên C.ty sở hữu tài sản cá nhân để liên đới trả nợ thay cho đơn vị. Khi làm ăn với C.ty TNHH, khách hàng có nhiều nguyên do để cẩn trọng”19. quanh đó ra, cần phải khẳng định, đạo đức kinh doanh của một số chủ kinh doanh hiện vẫn còn khá thấp, bởi vậy, dễ dẫn đến “nguy cơ các chủ kinh doanh lợi dụng tính chịu TNHH để lừa đảo, chiếm dụng vốn của quý khách hoặc chủ nợ”20. bởi vậy, ví như những chủ kinh doanh này kinh doanh dưới hình trang bịc đơn vị TNHH một thành viên thì càng có thể gây ra những ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội.

Qua các đối chiếu trên, có thể thấy rằng, tập đoàn TNHH một thành viên vẫn chưa thật sự mê say với sự lớn lên của môi trường thương mại tại Việt Nam bây chừ.

1.Kiến nghị

Trong thời đại toàn cầu hóa kinh tế, không một lãnh thổ nào có thể phát triển một cách biệt lập. Tất cả các nước đều dự vào vào nền kinh tế thế giới và liên hệ với nhau thông qua hoạt động thương mại và tài chính21. Vì thế, để đóng góp phần phát triển kinh tế thì vai trò của các loại hình tập đoàn là hết sức quan trọng. Tuy nhiên, chỉ khi các loại hình doanh nghiệp được khai thác hết tiềm năng, triển khai thích hợp thì mới có thể phát huy hết hiệu quả và khả năng của chúng. Đối với doanh nghiệp TNHH một thành viên, để loại hình công ty này có thể phát triển mạnh mẽ và phù hợp hơn với môi trường thương mại tại Việt Nam, cần thiết phải xem xét các kém chất lượngi pháp sau:

thứ nhất, cần quy định cụ thể các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có quy mô hoạt động tương đối nhỏ hoặc vừa thì nên thành lập dưới mô hình của công ty TNHH một thành viên. Bởi lẽ, công ty TNHH một thành viên chỉ thực sự hiệu qu(ảXekmhtiiếvpậtnrahngàn26h)

1 Điều 73 của Luật Doanh nghiệp năm 2014.

2 Phạm Duy Nghĩa, Luật Doanh nghiệp: Tình huống – đối chiếu – bình luận, Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội, Nxb. Đại học lãnh thổ Hà Nội, 2009, tr. 68.

3 Nguyễn Như Phát, Giáo trình Luật Kinh tế Việt Nam, Viện Đại học Mở Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân, 2011, tr. 33.

4 Nguyễn Vinh Hưng (2016), Công ty TNHH hai thành viên trở lên trong môi trường kinh doanh hiện giờ, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 16 (320), kỳ 2 tháng 8, tr. 41.

5 Điểm l, khoản 1, Điều 75 của Luật Doanh nghiệp năm 2014.

6 Khoản 3, Điều 87 của Luật Doanh nghiệp năm 2014.

7 Maurice Cozian, Alian Viandier, Tổ chức công ty, dịch từ nguyên bản tiếng Pháp “Droit des societes: Litec”. 1988, Viện công nghệ pháp lý – Bộ Tư pháp, 1990, tr. 156.

8 Nguyễn Vinh Hưng (2016), Công ty TNHH hai thành viên trở lên trong môi trường kinh doanh bây chừ, tlđd, tr. 42.

9 Francis Lemeunier (1993), Nguyên lý và thực hành Luật Thương mại, Luật Kinh doanh, Nxb. Chính trị quốc gia, tr. 247.

10 Nguyễn Như Phát, Bùi Nguyên Khánh (2006), Luật Kinh tế Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, tr. 332 – 333.

11 Lê Thị Thu Thủy, Giáo trình Luật tài chính Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002, tr. 256.

12 Khoản 2, Điều 1, Nghị định 90/2011/NĐ-CP ngày 14/10/2011 về phân phối trái phiếu doanh nghiệp.

13 Khoản 2, Điều 12 của Luật Chứng khoán năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2010); và Điều 13, Nghị định 90/2011/NĐ-CP ngày 14/10/2011 về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

14 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương mại, Nxb. Công an nhân dân, 2011, Tập I, tr. 154.

15 Nguyễn Mạnh Bách, Các công ty thương mại, Nxb.Tổng hợp Đồng Nai, 2006, tr. 85.

16 Bùi Ngọc Cường, Giáo trình Luật thương mại, Nxb. Giáo dục Việt Nam, 2010, Tập I, tr. 58.

17 Lê Thị Thu Thủy, Giáo trình Luật tài chính Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002, tr. 254.

18 Nguyễn Như Phát, Giáo trình Luật Kinh tế Việt Nam, Viện Đại học Mở Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân, 2011, tr. 36.

19 Phạm Duy Nghĩa, Luật Doanh nghiệp: Tình huống – đối chiếu – bình luận, sđd, tr. 71.

20 Nguyễn Như Phát, Phạm Duy Nghĩa, Giáo trình Luật kinh tế Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001, tr. 187.

21 Phạm Quang Vinh, Giáo trình Kinh tế học Vĩ mô, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011, tr. 3.


(Nguồn tin: Bài viết đăng tải trên ấn phẩm Nghiên cứu lập pháp số 24(376)-tháng 12/2018)

Bạn đang đọc bài viếtđơn vị TNHH 1 thành viên ở Việt Nam tuyệt vời nhất 2024


✅ Thâm niên trong nghềCông ty dày dặn nghiệm trong ngành giặt từ 5 năm trở lên.
✅ Nhân viên chuyên nghiệpĐội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình có kinh nghiệm và kỹ năng trong giặt đồ.
✅ Chi phí cạnh tranhChi phí giặt luôn cạnh tranh nhất thị trường và đảm bảo không có bất kỳ chi phí phát sinh nào.
✅ Máy móc, thiết bị hiện đại⭐Chúng tôi đầu tư hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại nhất để thực hiện dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả nhất

HỆ THỐNG CỬA HÀNG GIẶT LÀ CÔNG NGHIỆP PRO

 

Cở sở 01: Ngõ 199/2 Đường Phúc Lợi, Phúc Lợi, Long Biên, Hà Nội

Cơ Sở 02: Số 200, Trường Chinh, Quận Thanh Xuân, Hà Nội

Cơ Sở 03: Số 2C Nguyên Hồng, Thành Công, Ba Đình, Hà Nội

Cơ Sở 04: Số 277 Thanh Nhàn, Hai Bà Trưng, Hà Nội

Cơ Sở 05: Số 387 Phúc Tân, Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Cơ Sở 06: Số 4 Hàng Mành, Hàng Gai, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Cơ Sở 07: Số 126, Thượng Đình, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội

Cơ Sở 08: Số 261 Nguyễn Khang, Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội

Cơ Sở 09: Số 68 Nguyễn Lương Bằng, Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội

Cơ Sở 10: Tầng 7, Plaschem 562 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội

Cơ Sở 11: Số 72, Phố An Hòa, P. Mộ Lao, Hà Đông, Hà Nội

Cơ Sở 12: Số 496, Thụy Khuê, Bưởi, Quận Tây Hồ, Hà Nội